Văn bản pháp luật: Quyết định 91/2002/QĐ-UB

Hoàng Văn Nghiên
Hà Nội
STP thành phố Hà Nội;
Quyết định 91/2002/QĐ-UB
Quyết định
02/07/2002
17/06/2002

Tóm tắt nội dung

Về việc Phê duyệt Qui hoạch chi tiết Khu đô thị mới Pháp Vân - Tứ Hiệp - huyện Thanh Trì - Hà Nội, tỷ lệ 1/500

Chủ tịch
2.002
UBND thành phố Hà Nội

Toàn văn

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND THÀNH PHỐ

Về việc Phê duyệt Qui hoạch chi tiết Khu đô thị mới Pháp Vân - Tứ Hiệp - huyện Thanh Trì - Hà Nội, tỷ lệ 1/500

 

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;

Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;

Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý qui hoạch đô thị;

Căn cứ Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Qui hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 322/BXD-ĐT ngày 28/12/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành qui định lập các đồ án qui hoạch xây dựng đô thị;

Căn cứ Quyết định số 34/2001/QĐ-UB ngày 08/6/2001 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt chi tiết khu đô thị mới Pháp Vân - Tứ Hiệp, tỷ lệ 1/2000;

Xét đề nghị của Kiến trúc sư trưởng Thành phố tại tờ trình số 202/2002/TTr-KTST ngày 6/5/2002,

         

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Phê duyệt qui hoạch chi tiết khu đô thị mới Pháp Vân - Tứ Hiệp - huyện Thanh Trì, tỷ lệ 1/500, do Viện Qui hoạch xây dựng Hà Nội lập với các nội dung chính như sau:

 

1. Vị trí, phạm vi, ranh  giới và qui mô:

Vị trí: Khu đô thị mới Pháp Vân - Tứ Hiệp thuộc địa bàn 2 xã Hoàng liệt và Tứ Hiệp - huyện Thanh trì.

Phạm vi và ranh giới khu đô thị mới:

Phía Bắc giáp đường Pháp Vân đi Yên Sở, nhà máy nước Pháp Vân và khu đất dành cho mở nút giao thông đường tránh Cầu Giẽ - Pháp Vân và đường vành đai 3.

Phía Nam giáp sông Tô Lịch.

Phía Đông giáp đường Pháp Vân - Cầu Giẽ

Phía Tây giáp khu dân cư và cơ quan, xí nghiệp dọc theo quốc lộ 1A đoạn từ đường Pháp Vân đến sông Tô Lịch.

Qui mô:

Tổng diện tích khu đô thị mới: 50,3882 ha

Dân số: 9.000 người

(trong đó: 6700 người trong khu đô thị mới, 2300 người dân cư cũ).

 

2. Mục tiêu của đồ án:

Cụ thể hóa qui hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt để xây dựng một khu đô thị mới hiện đại, đồng bộ cơ sở hạ tầng đô thị theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, phù hợp với qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thanh Trì và Thành phố.

 

Khai thác hợp lý, hiệu quả quĩ đất hiện có, xác định các điểm đấu nối hạ tầng kỹ thuật với khu vực đang khai thác để đáp ứng nhu cầu về ăn ở, sinh hoạt, làm việc của nhân dân, huy động được nhiêu nguồn vốn tham gia đầu tư đúng kế hoach, tiến độ.

 

Phân khu chức năng sử dụng đất, mật độ xây dựng, tầng cao công trình và hệ số sử dụng đất phù hợp cho từng ô đất, làm cơ sở pháp lý để quản lý và tổ chức xây dựng theo qui hoạch,qui định của pháp luật.

 

Khu đô thị mới đảm bảo khang trang, hiện đại, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, giải quyết nhu cầu nhà ở cho nhân dân thủ đô, tạo điều kiện và môi trường sống ổn định, phù hợp với qui hoạch chung của thủ đô và qui hoạch chi tiết khu vực.

 

3. Nội dung qui hoạch chi tiết:

3.1. Qui hoạch sử dụng đất:

a. Công trình công cộng:

Công trình công cộng hỗn hợp cấp Thành phố và khu vực được bố trí trên trục đường nhánh theo hướng Đông - Tây (nằm ở phía Nam khu đô thị), gồm 2 cụm công trình bám 2 bên đường, từ quốc lộ 1A vào trung tâm khu đô thị mới.

Trường đào tạo dạy nghề của khu vực được bố trí ở phía Nam khu đất nhà máy nước Pháp Vân và hành lang cây xanh cách ly của nhà máy nước.

Công trình công cộng cấp khu nhà ở gồm trường phổ thông trung học và phòng khám đa khoa được bố trí bám theo trục đường phân khu vực theo hướng Bắc - Nam khu đô thị liên hệ thuận tiện với các khu vực dân cư lân cận.

Công trình công cộng cấp đơn vị ở được tổ chức tại vị trí trung tâm khu đô thị mới, tạo góc cắt nhau của các trục đường nhánh theo hướng Đông - Tây có mặt cắt ngang rộng 23,25 m và đường phân khu vực (trường học, nhà trẻ mẫu giáo, các khu cây xanh tập trung được bố trí tại trung tâm khu dân cư) để đảm bảo bán kính phục vụ và liên hệ được thuận tiện với các khu vực.

 

b. Nhà ở:

Nhà ở cao tầng có số tầng từ 9 đến 15 tầng (tầng 1 sử dụng làm dịch vụ công cộng) được bố trí dọc theo các trục đường phân khu vực, đường nhánh và trục đường tránh quốc lộ 1A. Trong các nhóm nhà kết hợp tổ chức lối vào nhà, sân vườn và bãi đỗ xe phục vụ cho nhu cầu đời sống người dân trong khu vực.

Nhà ở biệt thự, nhà vườn được bố trí tại trung tâm các khu nhà ở, kết hợp với các khu cây xanh TDTT của đơn vị ở, các công trình nhà tre, mẫu giáo, trường tiểu học và trung học cơ sở tạo thành một hệ thống xanh trong khu dân cư. Bố trí các lô đất biệt thự có diện tích khoảng 200 ¸ 300 m2.

Bố trí 2 lô dất xây dựng nhà ở để phục vụ nhu cầu của Thành phố về di dân giải phóng mặt bằng, giải quyết nhà ở cho các đối tượng chính sách theo tinh thần Nghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày 21/7/2001 của Hội đồng nhân dân Thành phố với tổng diện tích đất 42.722 m2 chiếm 19,73% đất xây dựng nhà ở của khu đô thị (các lô đất ký hiệu III, 11.6 và III.13.1).

 

c. Cây xanh, thể dục thể thao:

Khu cây xanh TDTT cấp khu nhà ở được bố trí ở phía Bắc khu đô thị mới kết hợp với cây xanh, sân vườn của trường đào tạo dạy nghề và hệ thống cây xanh hành lang bảo vệ hệ thống giếng khoan của nhà máy nước Pháp Vân chạy dọc theo trục đường phân khu vực, và liên hệ với hệ thống cây xanh tập trung của đơn vị ở nằm ở trung tâm các nhóm nhà tạo thành một hệ thống cây xanh liên hoàn, vừa tạo cảnh quan đẹp cho khu đô thị mới, vừa góp phần cải tạo vi khí hậu của khu vực và cải thiện môi trường sống cho người dân.

 

Bảng tổng hợp chỉ tiêu sử dụng đất

Tổng diện tích khu đất trong phạm vi nghiêncứu: 503.882 m2

Số người: 6.700 người

Hạng mục

Diện tích (m2)

Tỷ lệ

Tiêu chuẩn (m2/người)

 

 

%

 

* Tổng diện tích đất nghiên cứu

503.882

100

 

 

- Đất đường phân khu vực và đường biên

76.000

15,0

 

 

- Đất công cộng hỗn hợp cấp Thành phố, khu vực

9.925

2,0

 

1,5

- Đất bãi giếng, cây xanh cách ly, dự phòng

19.005

3,8

 

 

- Đất trường đào tạo dạy nghề

10.870

2,2

 

 

- Đất công trình công cộng khu nhà ở

22.006

4,4

 

3,3

- Đất đường và bãi xe khu nhà ở

40.138

8,0

 

6,0

- Đất cây xanh TDTT khu nhà ở

6.255

1,2

 

0,93

- Đất đơn vị ở

319.683

63,4

100

45,13

+ Đất công cộng đơn vị ở

8.147

 

2,6

0,92

+ Đất nhà trẻ mẫu giáo

14.629

 

4,6

2,33

+ Đất cây xanh TDTD

13.785

 

4,3

1,53

+ Đất giao thông

30.386

 

9,5

3,41

+ Đất ở

216.464

 

67,7

32,92

 

Các chỉ tiêu KTKT cho đất xây dựng nhà ở

 

Hạng mục

Nhà ở cao tầng

Nhà ở biệt thự

Tổng

Chỉ tiêu

Tỷ lệ %

Chỉ tiêu

Tỷ lệ %

Chỉ tiêu

Tỷ lệ %

Diện tích đất xây dựng nhà ở

129.925

60,02

86.539

39,98

216.464

100

Diện tích xây dựng

19.287

52,58

17.393

47,42

36.680

100

Diện tích sàn

182.858

77,80

52.179

22,2

235.037

100

Mật độ xây dựng

14,84%

 

20,10%

 

67,95%

 

Hệ số sử dụng đất

1,41

 

0,6

 

1,09

 

Tầng cao bình quân

9,5

 

3,0

 

6,4

 

Số người đạt được

5.200

 

1.500

 

6.700

 

Tiêu chuẩn bình quân  diện tích sàn/người

35,0

 

35,0

 

35,0

 

 

Thực hiện Quyết định 123/2001/QĐ-UB ngày 06/12/2001 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội;

Tổng diện tích sàn nhà ở của toàn bộ dự án: 235.037 m2

Diện tích đất để di dân GPMB (tương đương 20% diện tích đất ở): 42.722 m2

Diện tích sàn bán theo qui định (50% diện tích còn lại): 86.665 m2

 

3.2. Bố cục không gian kiến trúc qui hoạch và cảnh quan:

Kiến trúc cao tầng được bố trí dọc theo quốc lộ 1B Pháp Vân - Cầu Giẽ, tạo bộ mặt kiến trúc hiện đại cho tuyến đường cửa ngõ phía Nam vào trung tâm thành  phố với các công trình cao 9 - 15 tầng; tạo một số điểm nhấn tại các vị trí có tầm nhìn quan trọng trên trục đường này. Cụ thể:

Tại vị trí góc phía Đông Nam khu đô thị, bố trí một nhóm công trình nhà ở cao 15 tầng kết hợp với công trình dịch vụ công cộng ở tầng một, các công trình lân cận giảm dần chiều cao xuống 9 tầng để tạo điểm nhấn cho điểm kiến trúc đầu tiên của khu đô thị.

Tại cửa ngõ phía Đông của trục chính Đông Tây gặp đường Pháp Vân - Cầu Giẽ bố trí các công trình nhà ở cao tầng và công trình dịch vụ công cộng với các tầng cao 11 - 13 tầng.

 

Trên hai trục chính Đông Tây ở phía Bắc và phía Nam bố trí các công trình nhà ở cao tầng và công trình công cộng, tạo sự sinh động và hiện đại cho trục trung tâm của khu nhà ở với tầng cao công trình từ 7 tầng trở lên.

Trong các nhóm nhà bố trí các loại hình nhà ở với kiến trúc đa dạng phong phú; phía giáp với các trục đường chính tổ chức hai khối nhà ở cao tầng (với tầng cao từ 9 đến 11 tầng). Trên các trục đường nhánh, đường nội bộ tổ chức các nhóm nhà vườn, biệt thự với tầng cao từ 2 đến 3 tầng, trung tâm đơn vị ở là nhà trẻ, trường học, vườn hoa, sân chơi.

 

3.3. Qui hoạch mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật:

a. Giao thông:

a.1. Giao thông đối ngoại:

Quốc lộ 1A ở phía Tây khu vực nghiên cứu theo qui hoạch chung Thành phố là trục chính hướng tâm phía Nam của Thành phố, mặt cắt ngang rộng 46m.

Đường vành đai 3 ở phía Bắc: theo qui hoạch chung Thành phố có mặt cắt ngang điển hình rộng 68m.

Đường tránh 1A ở phía Đông: theo điều chỉnh qui hoạch chung là tuyến đường phân khu vực rộng 30m, trước măt là tuyến quốc lộ 1B.

a.2. Giao thông nội bộ: gồm các tuyến đường phân khu vực và đường nhánh:

Đường phân khu vực trục Bắc - Nam có chiều dài là 1.504m, mặt cắt ngang rộng 27m.

Các đường nhánh: (các tuyến đường 3 làn xe và 2 làn xe).

Đường 3 làn xe: gồm 2 tuyến chạy theo hướng đông - tây có mặt cắt ngang 23,25m.

Đường 2 làn xe: có mặt cắt ngang rộng 15,5 - 17,5m

Tuyến đường biên phía Đông rộng 15,5m. 

a.3. Giao thông tĩnh: Các bãi đỗ xe trong khu đô thị mới Pháp Vân - Tứ Hiệp được bố trí gần các lối ra vào chính, xen kẽ trong các khu cây xanh và trung tâm công cộng của khu đô thị mới.

Các chỉ tiêu đạt được:

Diện tích đất: 50,3882 ha

Tổng diện tích đất giao thông (tính đến đường nhánh): 14,65 ha (29,07%).

Trong đó:

Mạng đường: 13,37 ha (26,53%)

Bãi đỗ xe: 1,28 ha (2,54%)

Mật độ mạng lưới đường (tính đến đường nhánh): 10,38 Km/km2.

 

b. Thoát nước mưa và cao độ san nền:

Mạng lưới thoát nước mưa là hệ thống thoát nước riêng tự chảy. Hướng thoát nước chính của khu vực nghiên cứu là tuyến sông Tô Lịch ở phía Nam và tuyến cống qui hoạch trên đường Pháp Vân ở phía Bắc.

 

Cao độ thiết kế tim đường qui hoạch tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở cao độ đặt cống trên đường. Cao độ nền ô đất được thiết kế phù hợp cao độ tim đường, đảm bảo thiết kế kỹ thuật của đường và phù hợp cao độ nền chung của khu vực Cao độ nền cao nhất Hmax = 6,20m; Hmin = 5,60m.

 

c. Cấp nước:

Nguồn nước cấp cho khu đô thị mới Pháp Vân - Tứ Hiệp là nhà máy  nước Pháp Vân, thông qua đường ống truyền dẫnF600 hiện có chạy dạy theo đường Pháp Vân.

Những tuyến ống phân phối chính được tính toán theo nhu cầu dùng nước của khu vực, tạo thành mạng khép kín đảm bảo cấp nước an toàn cho các đối tượng sử dụng.

Cấp nước phòng cháy chữa cháy: Tuân theo qui phạm phòng cháy chữa cháy và phù hợp với Qui chuẩn xây dựng Việt nam.

 

d. Cấp điện:

Nguồn trung thế cấp cho các trạm biến thế trong khu đô thị mới Pháp Vân - Tứ Hiệp được thiết kế bổ sung thống nhất cấp điện áp 22 KV.

Các tuyến cáp 22 KV thiết kế đi ngầm.

Mạng lưới trung thế được thiết kế theo phương pháp mạch vòng vận hành hở.

 

e. Thông tin bưu điện:

Xây dựng một tổng đài vệ tinh với dung lượng 5000 số, kết hợp với dịch vụ của bưu cục đặt ở trung tâm khu đô thị mới.

Xây dựng tuyến trung kế cáp quang nối từ tổng đài Thanh Trì đến tổng đài vệ tinh. Các cáp gốc từ tổng đài vệ tinh đến các tủ cáp được thiết kế đi ngầm.

 

g. Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:

Hệ thống thoát nước thải và nước mưa của khu đô thị được thiết kế thành 2 hệ thống riêng biệt. Hệ thống thoát nước mưa gồm các tuyến cống có đường kính D600 - 2500 tiêu nước ra sông Tô Lịch ở phía Nam và tuyến cống qui hoạch trên đường Pháp Vân ở phía Bắc.

Hệ thống thoát nước thải gồm các tuyến cống có đường kính D300 - 400 chạy dọc theo các tuyến đường. Toàn bộ nước thải được thu vào hệ thống cống thoát nước thải của Thành phố để dẫn ra trạm xử lý nước thải tập trung và được xử lý sạch nước khi xả vào hệ thống sông, hồ.

Trước mắt, khi chưa có trạm xử lý nước thải Thành phố, nước thải của khu đô thị sau khi đã được xử lý cục bộ được thoát tạm vào hệ thống thoát nước mưa.

Rác thải sinh hoạt được thu gom về các thùng rác và công ten nơ kín đặt gần các công trình, với bán kính phục  vụ phù hợp do đơn vị có chức năng làm công tác vệ sinh môi trường đô thị thực hiện và quản lý.

 

h. Tổng hợp đường dây đường ống:

Xây dựng  hệ thống tuynel kỹ thuật dọc các vỉa hè đường giao thông để bố trí các tuyến kỹ thuật như cấp điện, thông tin bưu điện, cáp truyền hình, cấp nước...

 

Điều 2: Kiến trúc sư trưởng Thành phố chịu trách nhiệm xác nhận hồ sơ, bản vẽ thiết kế theo qui hoạch chi tiết được duyệt; chủ trì phối hợp với UBND huyện Thanh Trì và chủ đầu tư tổ chức công bố công khai qui hoạch được duyệt đẻ các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết, thực hiện.

Chủ tịch UBND huyện Thanh Trì có trách nhiệm kiểm tra, giám sát xây dựng theo qui hoạch, xử lý việc xây dựng sai qui hoạch theo thẩm quyền và qui định của pháp luật.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND, Uỷ ban nhân dân Thành phố, Kiến trúc sư trưởng Thành phố, giám đốc các sở: Kế hoạch và đầu tư, Xây dựng, Giao thông công chính, Địa chính - Nhà đất, Khoa học công nghệ và môi trường; Chủ tịch UBND các xã: Hoàng Liệt, Tứ Hiệp; Tổng Giám đốc Công ty Đầu tư phát  triển nhà và đô thị - Bộ Xây dựng, thủ trưởng các sở, ban, ngành các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nguồn: vbpl.vn/hanoi/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=20278&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận