THÔNG TƯ
Hướng dẫn đăng ký xác nhận điều kiện áp dụng thuế nhậpkhẩu theo tỷ lệ nội địa hoá
đối với các sản phẩm cơ khí-điện-điện tử
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại các Công văn số 4830/KTTHngày 24/9/1997, số 1440/CP-KTTH ngày 07/11/1998 và số 2687/VPCP-KTTH ngày15/7/1998 về chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá (NĐH), Bộ Công nghiệp hướngdẫn chi tiết các vấn đề liên quan đến điều kiện áp dụng thuế nhập khẩu theo tỷlệ NĐH đối với các sản phẩm, phụ tùng thuộc ngành cơ khí-điện-điện tử như sau:
1.Các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuấtlắp ráp sản phẩm, phụ tùng thuộc ngành cơ khí-điện-điện tử có thuế suất thuếnhập khẩu từ 30% trở lên đều được đăng ký áp dụng thuế nhập khẩu theo tỷ lệNĐH.
2.Hồ sơ đăng ký xác nhận năng lực trình độ công nghệ sản xuất và tỷ lệ NĐH gồm:
2.1.Công văn đề nghị xác nhận (mẫu 1).
2.2.Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép thành lập Doanh nghiệp (bản sao có công chứng).
2.3.Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (bản sao có công chứng).
2.4.Giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao có công chứng).
2.5.Giải trình về năng lực trình độ công nghệ sản xuất:
Sơđồ công nghệ sản xuất.
Danhmục thiết bị chủ yếu phục vụ sản xuất, bao gồm thiết bị công nghệ, phân tích,thí nghiệm, kiểm tra... (mẫu 2).
Độingũ cán bộ, công nhân kỹ thuật.
Giấychứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm hàng hoá (bản sao).
Quyếtđịnh phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường (bản sao).
Chứngnhận về bản quyền sở hữu công nghiệp (bản sao).
Cácdoanh nghiệp đã được kiểm tra theo quy định liên Bộ Công nghiệp, Khoa học Côngnghệ và Môi trường, Giao thông vận tải (công văn số 479/BKHCNMT-TĐC, ngày25/02/1999) chỉ cần nộp Thông báo xác nhận điều kiện kỹ thuật sản xuất lắp rápcủa Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (bản sao, nếu có).
2.6.Kế hoạch sản xuất và NĐH (Mẫu 3) gồm:
Kếtquả sản xuất, tiêu thụ, xuất nhập khẩu và NĐH năm trước.
Kếhoạch sản xuất và mức NĐH đăng ký của năm kế hoạch.
Dựkiến kế hoạch sản xuất và NĐH các năm sau.
2.7.Giải trình tính toán tỷ lệ nội địa hoá đăng ký.
3. Về tính tỷ lệ nội địa hoá:
Vềnguyên tắc Z trong công thức tính tỷ lệ NĐH là giá nhập khẩu (CIF) của sảnphẩm, phụ tùng nguyên chiếc, I là giá trị thể hiện trên hoá đơn chứng từ củacác bán thành phẩm, chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận nhập khẩu (tương ứng quyđịnh tiêu chuẩn dạng rời). Z và I (đơn vị tính là USD) đều cùng một nguồn.
BộCông nghiệp sẽ xem xét cụ thể đối với một số trường hợp riêng như: Z và I từnhiều nguồn khác nhau; Z cùng một nguồn nhưng có nhiều giá nhập khẩu, sản phẩm,phụ tùng chưa có giá nhập khẩu nguyên chiếc hoặc sản phẩm mới, v.v...
NĐHtính cho từng loại sản phẩm, không tính chung cho Công ty.
Doanhnghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chuẩn xác, độ tin cậy củacác số liệu tính toán, mức tỷ lệ NĐH đăng ký và chịu sự kiểm tra giám sát củacác cơ quan Nhà nước và Kiểm toán.
4. Về tổ chức thực hiện:
Việcđăng ký xác nhận năng lực trình độ công nghệ sản xuất chỉ tiến hành một lần. Trườnghợp có đầu tư mới mở rộng sản xuất hoặc thay đổi sản phẩm, doanh nghiệp phảibáo cáo bổ sung.
Việcđăng ký xác nhận tỷ lệ NĐH được tiến hành hằng năm vào cuối năm trước hoặc vàođầu năm tuỳ thuộc vào kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp và được bổ sung điềuchỉnh một lần vào 6 tháng cuối năm.
Hồsơ đăng ký được lập thành 03 bộ gửi về Bộ Công nghiệp.
BộCông nghiệp uỷ quyền cho Vụ Quản lý Công nghệ và Chất lượng sản phẩm làm đầumối kiểm tra xem xét cụ thể và thông báo xác nhận bằng văn bản (Mẫu 5) trongthời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
Trongquá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn vướng mắc, các doanh nghiệp cầnphản ánh về Bộ Công nghiệp để kịp thời nghiên cứu xử lý cho phù hợp./.