THÔNG TƯ
Hướng dẫn việc quản lý, cấp phát vốn NSNN cho Dự ántrồng mới 5 triệu ha rừng
theo Quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29/07/1998 của Thủ tướngChính phủ
Căn cứ Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/07/1998 của Thủ tướng Chínhphủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5triệu ha rừng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 28/1999/TT- LT ngày 03/02/1999 của BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướngdẫn thực hiện Quyết định số 661/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý, cấp phát vốn ngân sách Nhà nướccho Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng như sau:
PHẦN I - QUY ĐỊNH CHUNG
1.Ngân sách Nhà nước (ngân sách Trung ương) chỉ cấp phát cho các dự án trồng mới5 triệu ha rừng thuộc đối tượng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy địnhtại Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
2.Vốn ngân sách Nhà nước cấp phát cho Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng bao gồm vốncấp phát đầu tư, vốn cấp phát sự nghiệp và vốn hỗ trợ trồng rừng sản xuất đượccân đối trong kế hoạch chi ngân sách nhà nước hàng năm do Quốc hội phê duyệt.
3.Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước bố trí cho Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng,Bộ Tài chính thực hiện cấp phát cho các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệtthông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước trực tiếp thực hiện việckiểm tra, kiểm soát hồ sơ chứng từ có liên quan và tiến hành cấp phát vốn chocác chủ dự án theo đúng chế độ quy định.
4.Cơ quan chủ quản dự án (các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủđối với dự án Trung ương quản lý; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngđối với dự án địa phương quản lý) có trách nhiệm phân bổ chỉ tiêu kế hoạch chotừng dự án trong phạm vi kế hoạch Nhà nước thông báo; hướng dẫn, chỉ đạo cácchủ dự án triển khai theo kế hoạch được duyệt. Việc phân bổ chỉ tiêu vốn phảiđảm bảo tỷ trọng cơ cấu vốn lâm sinh, cơ sở hạ tầng và vốn sự nghiệp quản lýtheo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5.Các chủ dự án mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để nhận vốn cấp phát thanh toánvà có trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng đối tượng, đúng mục đích, có hiệuquả; chấp hành chế độ tài chính hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát củaKho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối cấp phát cho các dự ánkhông đủ điều kiện và thu hồi vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng của chủdự án.
PHẦN II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Phạm vi, đối tượng được cấp phát vốn NSNN
1. Vốn đầu tư dự án rừng phòng hộ và đặc dụng
Bảovệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ở những vùng rất xung yếu và xung yếu với mứcđầu tư bình quân không quá 50.000 đồng/ha/năm, thời hạn không quá 5 năm;
Khoánkhoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung cây công nghiệp, cây lấy quả, câyđặc sản đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ở những vùng xung yếu và rất xungyếu với mức đầu tư không quá 50.000đ/ha/năm, thời hạn không quá 5 năm;
Khoánkhoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung cây lâm nghiệp đối với rừng đặcdụng, rừng phòng hộ ở những vùng rất xung yếu và xung yếu với mức đầu tư khôngquá 1 triệu đồng/ha, thời hạn khoán 6 năm theo tỷ lệ vốn được phân bổ hàng nămvà quy trình khoanh nuôi tái sinh rừng kết hợp trồng bổ sung của Bộ Nông nghiệpvà Phát triển nông thôn;
Trồngmới rừng phòng hộ ở vùng rất xung yếu và xung yếu với mức đầu tư trực tiếp đếnngười trồng rừng bình quân 2,5 triệu đồng/ha, bao gồm trồng mới và chăm sóctheo quy trình kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xâydựng một số công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ trực tiếp cho công táclâm sinh bao gồm: trạm bảo vệ rừng, công trình phòng chống cháy, phòng trừ sâubệnh, vườn ươm,... với mức đầu tư cho toàn bộ chương trình tối đa không quá 5%tổng vốn ngân sách nhà nước bố trí cho Dự án hàng năm.
2. Kinh phí quản lý dự án
2.1- Các công việc được cấp phát kinh phí quản lý dự án::
Khảosát, xây dựng, thẩm định và xét duyệt dự án
Nghiêncứu khoa học, khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng mô hình chuyển giao công nghệthuộc Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
Tậphuấn, kiểm tra, tuyên truyền, khen thưởng, hội nghị sơ tổng kết
Bổsung một số trang thiết bị cần thiết, văn phòng phẩm cho hoạt động chỉ đạo quảnlý chung
Chicho công tác quản lý, điều hành của Ban điều hành dự án trồng mới 5 triệu harừng Trung ương và các Ban quản lý dự án.
Chilương cho các thành viên của Ban quản lý dự án chưa được hưởng lương từ ngânsách nhà nước; chi phụ cấp, trợ cấp, công tác phí,... theo chế độ hành chính sựnghiệp cho các thành viên của Ban quản lý (kể cả các thành viên đã được hưởng lươngtừ ngân sách nhà nước).
Chihỗ trợ cho công tác quản lý, cấp phát vốn của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
2.2- Các cơ quan được bố trí vốn kinh phí quản lý dự án bao gồm:
Banđiều hành Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng Trung ương
Cơquan chủ quản của chủ dự án
Hệthống Kho bạc Nhà nước
CácBộ, cơ quan đoàn thể ở Trung ương, địa phương có liên quan trực tiếp đến việcthực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
Banquản lý dự án tỉnh và các Ban quản lý dự án cơ sở (trừ Ban quản lý dự án trồngrừng sản xuất)
Tổngsố vốn sự nghiệp quản lý dự án trồng rừng phòng hộ, đặc dụng được trích 8%trong tổng mức đầu tư ngân sách nhà nước dành cho dự án; trong đó các ngành ởTrung ương là 0,7%, tỉnh, huyện, xã là 1,3%, chủ dự án cơ sở là 6%.
3. Vốn hỗ trợ trồng rừng sản xuất
Cáctổ chức, hộ gia đình và cá nhận tự bỏ vốn trồng rừng sản xuất mà diện tích rừnglà các loài cây gỗ đặc biệt quý hiếm có chu kỳ trên 30 năm, ưu tiên các loàicây có thể trồng được thuộc nhóm IA, IIA quy định tại Nghị định số 18/HĐBT ngày17/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ); có dự án và quy trình kỹthuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được nhà nước cấp vốn hỗ trợ đểtriển khai thực hiện; Mức vốn hỗ trợ bình quân là 2 triệu đồng/ha.
II. Trình tự, nội dung lập kế hoạch và chuyển vốn cấp phát
1. Lập kế hoạch năm
1.1-Cơ quan chủ quản của dự án căn cứ khối lượng năm kế hoạch để lập kế hoạch (baogồm: danh mục dự án, khối lượng và tổng mức vốn cấp phát cho các dự án rừngphòng hộ, đặc dụng; danh mục dự án, khối lượng và tổng mức vốn hỗ trợ trồng rừngsản xuất) gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, BộTài chính để cân đối tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.
1.2-Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước do Chính phủ giao; tổng mức, cơ cấu vốnvà danh mục dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, cơ quan chủ quản dự ánphân bổ chỉ tiêu vốn đầu tư cho từng dự án, đơn vị thuộc phạm vi quản lý gửi BộTài chính (Kho bạc Nhà nước TW) theo mẫu số 01; đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư,Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, quản lý.
1.3-Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, phân bổ vốncho từng dự án của các Bộ (đối với dự án Trung ương quản lý); Bộ Tài chính (Khobạc Nhà nước TW) thông báo cho Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố để làm căn cứcấp phát vốn.
2. Chuyển vốn cấp phát
2.1-Căn cứ vào tổng mức vốn Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng được ghi trong năm kếhoạch; hàng quý, Tổng cục Đầu tư phát triển lập thông tri duyệt y dự toán gửiVụ Ngân sách Nhà nước để chuyển vốn cho Kho bạc Nhà nước TW bằng lệnh chi tiền.
2.2-Căn cứ vào kế hoạch năm được duyệt, tình hình cấp phát vốn ở các địa phương,Kho bạc Nhà nước TW chuyển vốn cho các Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trựctiếp quản lý và cấp phát vốn cho các dự án theo chế độ quy định.
III. Cấp phát thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cơ sở
1- Cấp phát vốn đầu tư dự án
1.1- Điều kiện cấp phát
Đểđược cấp phát vốn, các chủ dự án phải gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoảncác văn bản sau:
Quyếtđịnh phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền
Quyếtđịnh bổ nhiệm chủ dự án của cơ quan chủ quản dự án
Kếhoạch vốn năm do cơ quan chủ quản dự án thông báo kể cả các chỉ tiêu về khối lượngtrồng, chăm sóc, khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng được giao.
Thiếtkế, dự toán, tổng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt
Cáchợp đồng kinh tế ký giữa chủ dự án với các hộ (về vốn đầu tư lâm sinh) hoặc vớicác đơn vị nhận thầu (nếu có) theo chế độ quy định.
Cácbiên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành giữa chủ dự án với các hộ nhận khoánvà đơn vị nhận thầu, có xác nhận của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh do Sở Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì; Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp vốn nênkhông tham gia Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh.
Cáchồ sơ chứng từ khác có liên quan (phiếu giá, chứng từ thanh toán,...).
1.2- Trình tự cấp phát vốn
1.2.1-Đối với vốn bảo vệ rừng:
Hàngquý, căn cứ kế hoạch vốn được thông báo, dự toán được cấp có thẩm quyền phêduyệt và hợp đồng bảo vệ giữa chủ dự án và các hộ dân, Kho bạc Nhà nước thựchiện cấp tạm ứng cho chủ dự án. Sau khi nhận tiền tại Kho bạc Nhà nước, chủ dựán có trách nhiệm tạm ứng đầy đủ, kịp thời cho các đơn vị, cá nhân đã tham gianhận khoán bảo vệ rừng.
Cuốiquý, chủ dự án phải tiến hành nghiệm thu khối lượng rừng đã giao cho các hộ dânbảo vệ (có xác nhận của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh do Sở Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn chủ trì), kèm theo danh sách ký nhận tiền của các đơn vị, hộgia đình nhận khoán bảo vệ rừng gửi Kho bạc Nhà nước nơi cấp vốn. Kho bạc Nhà nướccăn cứ biên bản nghiệm thu, thực hiện kiểm tra, kiểm soát hồ sơ chứng từ cóliên quan và làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán.
ởnhững nơi có điều kiện cho phép thì Kho bạc Nhà nước thực hiện việc cấp pháttiền trực tiếp đến các hộ gia đình và đơn vị nhận khoán theo danh sách đề nghịcủa chủ dự án.
1.2.2-Đối với vốn trồng mới rừng và khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung:
Căncứ kế hoạch năm, thiết kế, dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hợpđồng trồng mới, khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung giữa chủ dự án vớicác hộ dân và đơn vị nhận thầu, Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp tạm ứng tối đabằng 30% kế hoạch vốn năm của dự án.
Khidự án triển khai đạt tiến độ 50% kế hoạch năm, chủ dự án phải tiến hành nghiệmthu các khối lượng công việc hoàn thành (có xác nhận của Hội đồng nghiệm thucấp tỉnh do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì). Kho bạc Nhà nướcthực hiện kiểm tra hồ sơ chúng từ của khối lượng hoàn thành, làm thủ tục chuyểntừ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán và thanh toán bổ sung nếu khối lượnghoàn thành được chấp nhận thanh toán lớn hơn số cấp tạm ứng. Sau đó, Kho bạcNhà nước làm thủ tục ứng tiếp cho chủ dự án tối đa 40% kế hoạch vốn còn lại đểchủ dự án tiếp tục triển khai thực hiện.
Cuốinăm, khi dự án hoàn thành các khối lượng được giao, chủ dự án tiến hành nghiệmthu các khối lượng công việc đã hoàn thành (có xác nhận của Hội đồng nghiệm thucấp tỉnh do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì) gửi Kho bạc Nhà nướcđể Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp thanh toán vàcấp phát bổ sung phần vốn kế hoạch còn lại.
Tổngsố vốn cấp tạm ứng và cấp phát thanh toán không được vượt quá chỉ tiêu kế hoạchđược thông báo và nguồn vốn do Kho bạc Nhà nước cấp trên chuyển về.
1.2.3-Đối với vốn đầu tư cơ sở hạ tầng
Đốivới công trình có vốn đầu tư dưới 150 triệu đồng:
Chủdự án được phép sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế định hình đã được cấp có thẩmquyền phê duyệt và ban hành hoặc lập thiết kế, dự toán công trình trình cấp cóthẩm quyền phê duyệt.
Căncứ kế hoạch năm, dự toán, thiết kế được duyệt, hợp đồng xây dựng giữa chủ dự ánvới đơn vị nhận thầu và các hộ dân (nếu có), KBNN tạm ứng tối đa 30% kế hoạchvốn năm cho chủ dự án triển khai thực hiện. Khi có khối lượng xây dựng hoànthành, chủ dự án phải thanh toán với KBNN số tiền đã tạm ứng. Việc cấp phát vốncác lần tiếp theo được thực hiện theo tiến độ khối lượng xây dựng cơ bản hoànthành.
Côngtrình có vốn đầu tư từ 150 triệu đồng trở lên được quản lý cấp phát theo điềulệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
2. Cấp phát kinh phí quản lý dự án
2.1- Điều kiện cấp phát
Cókế hoạch vốn năm do cơ quan chủ quản của dự án thông báo.
Códự toán chi tiết các khoản chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đúngchế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu hiện hành
Cóđầy đủ các chứng từ chi tiêu hợp lệ có liên quan
2.2- Trình tự cấp phát
Kinhphí sự nghiệp của Ban quản lý dự án tỉnh và các đơn vị có liên quan ở Trung ương,địa phương thực hiện cấp tạm ứng hàng tháng. Hết tháng, đơn vị có trách nhiệmthanh toán với cơ quan Kho bạc Nhà nước số tiền đã ứng trước theo đúng dự toánđược cấp có thẩm quyền phê duyệt và các chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước.Sau khi thanh toán, Kho bạc Nhà nước ứng tiếp tiền chi phí cho tháng sau.
Kinhphí sự nghiệp quản lý của các Ban quản lý dự án cơ sở thực hiện cấp tạm ứng vàthanh toán hàng tháng theo tiến độ thực hiện vốn đầu tư; Kho bạc Nhà nước khôngcấp phát hết kinh phí sự nghiệp quản lý cho các chủ dự án khi chưa hoàn thànhkế hoạch khối lượng được giao.
Vốnsự nghiệp của hệ thống Kho bạc Nhà nước, do Kho bạc Nhà nước TW thống nhất quảnlý và phân bổ cho các Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố sử dụng theo chế độ quảnlý tài chính quy định tại điểm 2, Mục II, Thông tư số 123/1998/TT-BTC ngày04/09/1998 của Bộ Tài chính.
3- Cấp phát vốn hỗ trợ trồng rừng sản xuất
3.1- Điều kiện cấp phát
Đểđược cấp phát vốn hỗ trợ trồng rừng sản xuất, các tổ chức, hộ gia đình và cánhân phải tiến hành xây dựng dự án trồng rừng, thuyết minh rõ khối lượng, chủngloại, mật độ rừng trồng và mức vốn đề nghị hỗ trợ trình UBND các tỉnh, thànhphố, Bộ, ngành chủ quản phê duyệt theo đúng trình tự lập, thẩm định và phêduyệt các Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
Cácdự án được hỗ trợ vốn trồng rừng sản xuất phải gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi mởtài khoản giao dịch các văn bản sau:
Quyếtđịnh phê duyệt dự án trồng rừng sản xuất của cấp có thẩm quyền.
Quyếtđịnh bổ nhiệm chủ dự án của cơ quan chủ quản dự án.
Quyếtđịnh được hỗ trợ vốn trồng rừng sản xuất của cấp có thẩm quyền.
Kếhoạch vốn hỗ trợ trồng rừng năm được cơ quan chủ quản dự án thông báo.
Thiếtkế, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt
Biênbản nghiệm thu khối lượng rừng hoàn thành có xác nhận của Hội đồng nghiệm thucấp tỉnh do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì.
3.2. Trình tự cấp phát vốn
Khidự án hoàn thành khối lượng trồng, chăm sóc rừng năm thứ nhất và khi hoàn thànhcông tác chăm sóc rừng các năm tiếp theo, chủ dự án phải tiến hành nghiệm thukhối lượng rừng hoàn thành (có xác nhận của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh do SởNông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì) gửi KBNN để làm căn cứ cấp phátvốn. Kho bạc Nhà nước căn cứ chế độ quy định tiến hành kiểm tra hồ sơ, chứng từcủa khối lượng công việc hoàn thành và thực hiện việc cấp phát vốn hỗ trợ chocác dự án. Mức vốn hỗ trợ bình quân là 2 triệu đồng/ha và được phân bổ cụ thểnhư sau:
Trồngvà chăm sóc rừng năm thứ nhất, hỗ trợ bình quân 1 triệu đồng/ha.
Chămsóc rừng các năm tiếp theo, hỗ trợ bình quân 1 triệu đồng/ha; thời gian chămsóc và mức vốn hỗ trợ từng năm được thực hiện theo quy trình kỹ thuật của Bộ Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn và kế hoạch Nhà nước bố trí hàng năm. Đối tượngđược cấp phát vốn hỗ trợ chăm sóc các năm sau phải là diện tích rừng đã đượccấp phát vốn hỗ trợ trồng, chăm sóc rừng năm thứ nhất và đảm bảo đầy đủ các quyđịnh về chủng loại, mật độ cây trồng được cơ quan chủ quản của dự án phê duyệt.
IV. Hạch toán kế toán, kiểm tra, báo cáo và quyết toán
1. Hạch toán kế toán
Cácchủ dự án, các cơ quan, đơn vị có sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc Dự ántrồng mới 5 triệu ha rừng thực hiện việc hạch toán kế toán, thống kê theo quyđịnh hiện hành của Nhà nước; đảm bảo việc quản lý theo từng nguồn vốn của chươngtrình (cấp phát lâm sinh, cơ sở hạ tầng, sự nghiệp quản lý, hỗ trợ trồng rừngsản xuất) và theo mục lục ngân sách nhà nước.
CácKho bạc Nhà nước thực hiện việc hạch toán kế toán theo quy định của Bộ Tàichính và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước TW.
2. Kiểm tra
Cơquan chủ quản của dự án, cơ quan quản lý chức năng ở Trung ương, địa phương,Kho bạc Nhà nước tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, chế độ quảnlý tài chính và thực tế triển khai dự án của chủ dự án, phản ánh kịp thời nhữngtồn tại vướng mắc trong quản lý với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban điều hành, Ban chỉ đạo Nhà nước Dự ántrồng mới 5 triệu ha rừng TW để có biện pháp giải quyết.
Cáckhoản vốn cấp phát cho các chủ dự án, nếu sử dụng không đúng mục đích, sai chếđộ, phát hiện qua thanh tra, kiểm tra được thu hồi và nộp vào ngân sách Trung ương.
3. Báo cáo
Hàngtháng, các chủ dự án, đơn vị có trách nhiệm lập và gửi báo cáo tình hình sửdụng vốn cho cơ quan chủ quản dự án đồng gửi cho Kho bạc Nhà nước nơi cấp vốn(mẫu số 02) vào ngày 5 của tháng sau.
Cácđơn vị Kho bạc Nhà nước nơi cấp vốn có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Kho bạc Nhànước cấp trên (Kho bạc Nhà nước quận, huyện báo cáo Kho bạc Nhà nước tỉnh,thành phố vào ngày 10 tháng sau; Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố tổng hợp báocáo Kho bạc Nhà nước TW vào ngày 15 tháng sau).
Hàngquý, trên cơ sở báo cáo của các Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố, Kho bạc Nhà nướcTW tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch cấp phát vốn trên phạm vi cả nước báocáo Bộ Tài chính, Ban điều hành, Ban chỉ đạo Nhà nước dự án trồng mới 5 triệuha rừng Trung ương vào ngày 20 tháng sau quý.
4. Quyết toán vốn năm và quyết toán khi kết thúc dự án
4.1. Quyết toán vốn hàng năm
Vốnbố trí cho cho các Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng năm nào được cấp phát chocác khối lượng công việc hoàn thành đến thời điểm ngày 31/12 của năm đó (tínhtheo biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành); Kho bạc Nhà nước nhận hồ sơthanh toán đến hết ngày 15/01 và kết thúc việc cấp phát vốn cho các dự án vàongày 31/01 năm kế tiếp.
Việcquyết toán vốn hàng năm được thực hiện như sau:
Cácchủ dự án, đơn vị có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán việc sử dụng vốn cấpphát gửi Kho bạc Nhà nước nơi cấp vốn đồng báo cáo cơ quan chủ quản dự án. Cáckhoản tạm ứng phải làm thủ tục chuyển sang cấp phát thanh toán trước thời điểmcấp phát vốn cuối cùng của KBNN (ngày 31/01 năm sau); trường hợp đặc biệt, chưađủ điều kiện thanh toán thì được trừ vào chỉ tiêu kế hoạch cấp phát vốn năm sauvà quyết toán vào năm sau. Thời gian gửi báo cáo quyết toán của các chủ dự ánchậm nhất là ngày 28/02 năm sau.
CácKho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổng hợp quyết toán vốn cấp phát các Dự ántrồng mới 5 triệu ha rừng với Kho bạc Nhà nước cấp trên; Kho bạc Nhà nước quận,huyện gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố chậm nhất là ngày 15/03 năm sau; Khobạc Nhà nước tỉnh, thành phố gửi về Kho bạc Nhà nước TW đồng gửi cơ quan chủquản dự án chậm nhất là ngày 31/03 năm sau (đối với dự án thuộc địa phương quảnlý, KBNN tỉnh, thành phố đồng báo cáo UBND tỉnh, thành phố).
Khobạc Nhà nước TW có trách nhiệm tổng hợp quyết toán vốn cấp phát các dự án thuộcDự án trồng mới 5 triệu ha rừng và vốn sự nghiệp của toàn hệ thống Kho bạc Nhànước báo cáo Bộ Tài chính xét duyệt chậm nhất là ngày 30/04 năm sau.
Nguồnvốn còn lại sau khi quyết toán, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố chuyển vềKho bạc Nhà nước TW để quyết toán với ngân sách Nhà nước (ngân sách Trung ương).
4.2. Việc quyết toán các công trình hoàn thành và quyết toán khikết thúc dự án được quy định như sau:
Đốivới dự án Trung ương quản lý: các chủ dự án lập báo cáo quyết toán (có xác nhậncủa Kho bạc Nhà nước nơi cấp vốn) gửi cơ quan cấp trên của chủ dự án. Cơ quancấp trên của chủ dự án có trách nhiệm xem xét, phê duyệt quyết toán của chủ dựán, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước TW), Bộ Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn (Ban điều hành Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng TW).
Đốivới dự án địa phương quản lý: chủ dự án lập báo cáo quyết toán (có xác nhận củaKho bạc Nhà nước nơi cấp vốn) gửi Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Khobạc Nhà nước tỉnh, thành phố. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợpvới Kho bạc Nhà nước và các thành viên trong Ban điều hành dự án trồng mới 5triệu ha rừng của tỉnh, thành phố xem xét quyết toán của các chủ dự án và trìnhchủ tịch UBND tỉnh, thành phố phê duyệt và báo cáo Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nướcTW), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Ban điều hành Dự án trồng mới 5triệu ha rừng TW).
V. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Chủ dự án có trách nhiệm:
Triểnkhai thực hiện dự án theo đúng nhiệm vụ được giao, đảm bảo tiến độ, chất lượngquy định.
Cungcấp các hồ sơ, tài liệu và chứng từ thanh toán có liên quan cho Kho bạc Nhà nướcđể làm căn cứ cấp phát vốn; chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thựccủa tài liệu cung cấp.
Tiếpnhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả.
Báocáo và quyết toán vốn theo chế độ quy định.
2. Cơ quan chủ quản dự án có trách nhiệm:
Chịutrách nhiệm toàn diện về kết quả thực hiện các dự án thuộc phạm vi quản lý; hướngdẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ dự án thực hiện kế hoạch được giao, tiếp nhận vàsử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ quy định.
Phânkhai kế hoạch vốn cho các dự án theo tổng mức, cơ cấu vốn và danh mục dự án đãđược Nhà nước bố trí.
Phêduyệt dự toán chi, báo cáo quyết toán hàng năm và quyết toán kết thúc chươngtrình cho các dự án.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
Thammưu giúp UBND các tỉnh, thành phố trong việc chỉ đạo, điều hành các chủ dự ánthực hiện kế hoạch được giao.
Chủtrì phối hợp với các thành viên trong Ban điều hành dự án địa phương nghiệm thukhối lượng rừng trồng, các khối lượng công việc hoàn thành của các chủ dự án(bao gồm cả các dự án do Trung ương quản lý nằm trên địa bàn) làm cơ sở choviệc cấp phát của Kho bạc Nhà nước và chịu trách nhiệm về tính chính xác của sốliệu xác nhận.
Phốihợp với Kho bạc Nhà nước và các thành viên trong Ban điều hành dự án thẩm trabáo cáo quyết toán hàng năm và quyết toán kết thúc chương trình của các chủ dựán trình UBND các tỉnh, thành phố phê duyệt.
4. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:
Căncứ nguồn vốn được bố trí và chế độ quy định, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soáthồ sơ chứng từ của các khối lượng công việc hoàn thành và tiến hành cấp phátvốn kịp thời cho các chủ dự án.
Đượcquyền yêu cầu chủ dự án cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin để phục vụ cho côngtác quản lý, cấp phát vốn.
Khobạc Nhà nước có quyền từ chối cấp phát cho các dự án không đủ điều kiện, thuhồi vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng của chủ dự án; đồng thời chịu tráchnhiệm về việc từ chối cấp phát và các trường hợp cấp phát thanh toán không đúngchế độ quy định.
Chủtrì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liênquan trong Ban điều hành dự án trồng mới 5 triệu ha rừng địa phương kiểm tra sốliệu quyết toán của các dự án trình UBND các tỉnh, thành phố phê duyệt.
Thựchiện việc báo cáo và quyết toán vốn theo chế độ quy định.
PHẦN III - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thôngtư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999.
CácBộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các chủdự án, các Cục, Vụ thuộc Bộ Tài chính, các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nướccó trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Cơ quan cấp trên của dự án...
Dự án...
Báo cáo tình hình thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
Tháng... năm ...
STT | Chỉ tiêu | Thực hiện trong tháng | Luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo |
| | Hiện vật | Giá trị | Số vốn đã được KBNN cấp phát | Hiện vật | Giá trị | Số vốn được KBNN cấp phát |
| | | | Tổng số | Thanh toán | Tạm ứng | | | Tổng số | Thanh toán | Tạm ứng |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 = 6 + 7 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 =11+ 12 | 11 | 12 |
| I - Đầu tư lâm sinh - Trồng rừng mới
- Chăm sóc rừng trồng
- Bảo vệ rừng
- Khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung
II- Cơ sở hạ tầng - Vườn ươm
- Trạm bảo vệ rừng
- Công trình phòng chống cháy
III. Sự nghiệp quản lý | ha ha ha ha C. trình /m2 Trạm Công trình | | | | | ha ha ha ha C. trình /m2 Trạm Công trình | | | | |
Ngày... tháng ... năm...
Chủdự án
(Kýtên, đóng dấu)
Bộ,ngành, UBND tỉnh, thành phố...
Biểutổng hợp kế hoạch vốn dự án 5 triệu ha rừng
Năm:......
Đơnvị: triệu đồng
STT | danh mục dự án | Địa điểm thực hiện (tỉnh, TP) | Kế hoạch vốn năm | Trong đó |
| | | | Lâm nghiệp | Cơ sở hạ tầng | Sự nghiệp quản lý | Hỗ trợ trồng và chăm sóc rừng sản xuất năm 1 | Hỗ trợ chăm sóc rừng sản xuất các năm sau |
1 | 2 | 3 | 4 = 5+6+7+8+9 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
1 2 3 1 2 | I. Các dự án rừng phòng hộ, đặc dụng Dự án Dự án ..... II. Các dự án trồng rừng sản xuất Dự án ... Dự án ... ... | | | | | | | |
| Tổng Cộng: | | | | | | | |
Ngày... tháng ... năm ...
Thủtrưởng
(Kýtên, đóng dấu)