Văn bản pháp luật: Thông tư 03/1999/TT-TCHQ

Nguyễn Ngọc Túc
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Thông tư 03/1999/TT-TCHQ
Thông tư
01/07/1999
16/06/1999

Tóm tắt nội dung

Hướng dẫn nghiệp vụ công tác pháp chế của Tổng cục Hải quan

Phó Tổng Cục trưởng
1.999
Tổng cục Hải quan

Toàn văn

tổng cục hi quan cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam

THÔNG TƯ

Hướng dẫn nghiệp vụ công tác pháp chế của Tổng cục Hảiquan

 

Thihành Nghị định số 94/CP ngày 6/9/1997 về Tổ chức Pháp chế ở Bộ, cơ quan ngangBộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Nghị định số 101/CP ngày 23/9/1997 của Chính phủhướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Tổng cục Hải quanhướng dẫn cụ thể một số điểm về nghiệp vụ pháp chế trong ngành Hải quan nhưsau:

A. CÔNG TÁC XÂY DỰNG PHÁP LUẬT

I. Lập dự kiến chương trình xây dựng pháp luật:

1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của cấp trênban hành:

Căncứ vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được Quốc Hội thông qua hàng năm,chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và yêu cầu quảnlý Nhà nước của Ngành Hải quan trong từng thời kỳ, Tổng cục Hải quan phải lậpdự kiến Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định để trìnhChính phủ theo nguyên tắc và trình tự như sau:

1.1.Chậm nhất là ngày 25 tháng 6 hàng năm, Vụ Pháp chế phải có văn bản gửi đến cácCục, Vụ và cấp tương đương (gọi tắt là đơn vị) thuộc Tổng cục Hải quan để yêucầu gửi kiến nghị về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnhcác mối quan hệ thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hải quan,bao gồm văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc Hội, Uỷban Thường vụ Quốc Hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Chậmnhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, các đơn vị thuộc Tổng cục Hảiquan phải gửi đến Vụ Pháp chế kiến nghị về việc ban hành văn bản quy phạm phápluật do đơn vị mình đề xuất.

1.2.Khi kiến nghị ban hành văn bản quy phạm pháp luật nêu ở điểm 1.1 trên đây, cácđơn vị phải nêu rõ những vấn đề chủ yếu sau:

Sựcần thiết phải ban hành văn bản (những đòi hỏi về mặt khách quan, chủ quan);

Hìnhthức văn bản (luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị,...);

Đốitượng điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh và bố cục văn bản cần ban hành;

Dựkiến đơn vị chủ trì soạn thảo, các đơn vị tham gia trong Ban Dự thảo, Tổ Biêntập (bao gồm cả cơ quan hữu quan phối hợp tham gia dự thảo trong trường hợp cầnthiết);

Thờigian, trình tự thực hiện và tiến độ hoàn thành dự thảo trình cấp có thẩm quyềnvà các điều kiện cần thiết bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản.

Nếuhình thức văn bản là luật, pháp lệnh của Quốc Hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội;nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chínhphủ thì đơn vị có kiến nghị ban hành văn bản phải làm Tờ trình của Tổng cục trưởnggửi cấp có thẩm quyền xem xét.

1.3.Trong thời gian 7 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận danh mục văn bản do các đơn vịgửi đến, Vụ Pháp chế có nhiệm vụ tổng hợp thành Bản Dự kiến chương trình xâydựng pháp luật của Tổng cục Hải quan để trình Tổng cục trưởng cho ý kiến vàquyết định.

BảnDự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm được gửi đến Bộ Tư pháp,Văn phòng Chính phủ chậm nhất là ngày 15 tháng 7 năm trước.

BảnDự kiến chương trình xây dựng nghị quyết, nghị định của Chính phủ hàng năm đượcgửi đến Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp chậm nhất là ngày 15 tháng 10 năm trước.

1.4.Sau khi Chương trình xây dựng pháp luật của Tổng cục Hải quan đựợc cấp có thẩmquyền chính thức chấp thuận, Vụ Pháp chế lập kế hoạch chi tiết trình Tổng cụctrưởng quyết định việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng pháp luật;phân công cán bộ theo dõi, đôn đốc và trực tiếp tham gia cùng với các đơn vị đượcTổng cục trưởng giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, thực hiệnnghiêm túc trình tự, tiến độ thời gian đề ra, đảm bảo chất lượng dự án.

1.5.Căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 10 Nghị định 101/CP ngày 23/9/1997, VụPháp chế có trách nhiệm dự thảo ý kiến tham gia của Tổng cục trưởng Tổng cụcHải quan về dự kiến Chương trình xây dựng pháp luật của Chính phủ gửi đến.

1.6.Ba tháng, sáu tháng, một năm hoặc khi có yêu cầu, Vụ Pháp chế phải báo cáo Tổngcục trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng pháp luật, kịp thời xin ýkiến chỉ đạo của Tổng cục trưởng đối với những khó khăn, vướng mắc trong quátrình thực hiện.

2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền Tổng cục trưởngTổng cục Hải quan ban hành:

Đốivới văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền Tổng cục trưởng Tổng cục Hảiquan ban hành thì chậm nhất là ngày 1 tháng 10 hàng năm Vụ Pháp chế phải gửiđến các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan để yêu cầu kiến nghị về việc ban hànhvăn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực đơn vị mình phụ trách. Các đơn vịthuộc Tổng cục Hải quan phải gửi đến Vụ Pháp chế và Văn phòng Tổng cục bản Dựkiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật chậm nhất là ngày 15tháng 10 để hai đơn vị này thống nhất trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quanquyết định.

BảnDự kiến chương trình xây dựng pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Tổng cụcHải quan cũng phải nêu rõ các yêu cầu quy định tại điểm 1.2 trên đây đối vớitừng dự án.

II. Thẩm định về mặt pháp lý dự thảo các văn bản quy phạm pháp luậtdo các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan chủ trì soạn thảo:

1.Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định 94/CP ngày 6/9/1997 thì tất cảdự thảo các văn bản quy phạm pháp luật và có tính quy phạm pháp luật do các đơnvị khác thuộc Tổng cục Hải quan soạn thảo phải gửi đến Vụ Pháp chế để thẩm địnhvề mặt pháp lý trước khi trình Tổng cục trưởng ký ban hành hoặc ký trình Thủ tướngChính phủ hoặc Chính phủ. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật gửi đến Vụ Phápchế để thẩm định phải là dự thảo lần cuối cùng.

Nộidung thẩm định bao gồm:

Sựcần thiết phải ban hành văn bản;

Sựphù hợp giữa hình thức văn bản với vấn đề cần được giải quyết;

Đốitượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;

Bốcục của văn bản;

Tínhhợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản trong hệ thống pháp luật;

Tínhkhả thi của văn bản;

Kỹthuật soạn thảo văn bản (về từ ngữ, văn phong, ngữ pháp....);

Hiệulực thi hành.

Hồsơ thẩm định của các đơn vị gửi đến Vụ Pháp chế gồm có:

Ý kiến yêu cầu thẩm định của đơnvị dự thảo;

Bảndự thảo lần cuối cùng của đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị;

Cáckiến nghị, đề xuất về việc bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc giữnguyên hiệu lực các văn bản có liên quan;

Bảntổng hợp ý kiến của các đơn vị trong và ngoài Ngành gửi đến;

Cácý kiến chỉ đạo của Tổng cục trưởng (nếu có);

Tàiliệu tham khảo để soạn thảo văn bản (nếu có).

2.Trong khi tiến hành thẩm định, nếu có vấn đề nào chưa rõ thì Vụ Pháp chế cầntrực tiếp trao đổi với đơn vị soạn thảo hoặc trao đổi ý kiến với các Bộ, Ngànhliên quan để làm rõ. Ý kiến thẩm định được chuyển lạicho đơn vị soạn thảo để hoàn chỉnh trình Tổng cục trưởng. Trong trường hợp saukhi trao đổi với đơn vị soạn thảo mà vẫn còn có ý kiến chưa thống nhất về cácvấn đề lớn, quan trọng liên quan đến các nội dung thẩm định nêu tại điểm 1 mụcII Thông tư này, đơn vị soạn thảo và đơn vị thẩm định có quyền bảo lưu ý kiếncủa mình, đồng thời báo cáo bằng văn bản các ý kiến chưa thống nhất đó để Tổngcục trưởng xem xét quyết định. Tổng cục trưởng chỉ ký ban hành hoặc ký trìnhThủ tướng Chính phủ hoặc Chính phủ các văn bản khi đã có ý kiến thẩm định củaVụ Pháp chế.

3.Tuỳ theo độ phức tạp của văn bản mà thời hạn thẩm định một văn bản được thựchiện chậm nhất là 6 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định.

4.Thủ tục, trình tự và hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm phápluật của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trình lên cấp có thẩm quyền đượcthực hiện theo quy định tại các Điều 21, 27, 30 Nghị định số 101/CP ngày23/9/1997 của Chính phủ.

III. Trực tiếp soạn thảo văn bản hoặc tham gia soạn thảo văn bảnquy phạm pháp luật:

1.Khi được Tổng cục trưởng giao trực tiếp soạn thảo văn bản quy phạm pháp luậtthì Vụ Pháp chế phải chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, tiến độ thời gian vàkiến nghị thành lập Ban Soạn thảo, Tổ Biên tập trình Tổng cục trưởng xem xét,quyết định; đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phục vụ cho công tácxây dựng văn bản. Trong quá trình soạn thảo, Vụ Pháp chế cần chủ động phối hợpvới các đơn vị liên quan thuộc Tổng cục Hải quan, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chínhphủ và các cơ quan hữu quan khác để tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tổng kết,đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác soạnthảo được giao; chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về mặt nội dung cũng nhưvề mặt pháp lý của dự thảo văn bản.

Nhiệmvụ chính của Tổ Biên tập là nghiên cứu đường lối chính sách của Đảng, pháp luậtcủa Nhà nước có liên quan, thu thập, nghiên cứu các tài liệu,

thôngtin cần thiết, tổng kết, đánh giá những văn bản hiện hành về nội dung đang soạnthảo. Trên cơ sở đó, xây dựng đề cương chi tiết, kế hoạch xây dựng văn bản....Tuỳ theo tính chất, tầm quan trọng của dự thảo mà tổ chức các cuộc hội thảo,lấy ý kiến tham gia của các đơn vị trong và ngoài ngành Hải quan, chuẩn bị Tờtrình, các tài liệu, văn bản hướng dẫn thi hành, chuẩn bị hồ sơ để trình Tổngcục trưởng duyệt, ký ban hành hoặc để trình lên cấp trên xin ý kiến chỉ đạo.

2.Đối với các văn bản quy phạm pháp luật do Tổng cục trưởng giao cho các đơn vịkhác thuộc Tổng cục Hải quan chủ trì soạn thảo thì Vụ Pháp chế có trách nhiệmphân công cán bộ tham gia vào Ban Soạn thảo, giúp đơn vị soạn thảo về mặt kỹthuật xây dựng văn bản, tính hợp hiến, hợp pháp của dự thảo văn bản. Việc thamgia này có thể bằng văn bản hoặc phát biểu ý kiến tại các cuộc họp, hội thảo dođơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức. Trong trường hợp đơn vị thẩm định và đơn vịchủ trì soạn thảo, sau khi trao đổi mà vẫn còn ý kiến khác nhau liên quan đếnnhững vấn đề lớn thuộc nội dung hoặc hình thức văn bản thì cả hai đơn vị phảibáo cáo Tổng cục trưởng ý kiến của mình để xem xét quyết định hoặc cho tổ chứccuộc hội thảo có sự tham gia của đại diện Bộ Tư pháp và những cơ quan Nhà nướccó liên quan, nhằm thống nhất nhận thức và cách thể hiện các vấn đề đó...

IV. Làm đầu mối giúp Tổng cục trưởng tham gia ý kiến vào dự thảocác văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, Ngành khác gửi đến:

1.Đối với những văn bản do các Bộ, Ngành ở trung ương hoặc dự thảo các điều ướcquốc tế do bên nước ngoài gửi đến Tổng cục Hải quan lấy ý kiến tham gia thìTổng cục sẽ giao cho đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm dự thảo ý kiến trảlời để Tổng cục trưởng ký (nếu văn bản gửi đến Tổng cục Hải quan liên quan đếnchức trách của nhiều đơn vị thì Tổng cục sẽ giao cho một đơn vị chủ trì, cácđơn vị khác cùng tham gia bằng văn bản). Bản dự thảo ý kiến tham gia trước khitrình Tổng cục trưởng ký phải có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế.

2.Tài liệu, văn bản yêu cầu Tổng cục Hải quan tham gia ý kiến được chuyển đến đơnvị được Tổng cục phân công tham gia, đồng thời sao gửi Vụ Pháp chế. Vụ Pháp chếcó trách nhiệm:

2.1.Theo dõi tiến độ thực hiện và đôn đốc để việc tham gia ý kiến đúng thời hạn quyđịnh theo yêu cầu.

2.2.Nghiên cứu bản dự thảo góp ý kiến của các đơn vị chuyển đến và kết hợp ý kiếntham gia của mình để viết thẩm định, gửi đến đơn vị dự thảo ý kiến trả lời.Trong trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của đơn vị dự thảo về những vấn đềlớn thì trước khi gửi văn bản thẩm định, Vụ Pháp chế cần trao đổi lại với đơnvị chủ trì; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì đơn vị chủ trì và Vụ Pháp chế báocáo bằng văn bản những ý kiến khác nhau của hai đơn vị để Tổng cục trưởng xemxét, quyết định.

3.Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản quy phạm pháp luậtvà công văn yêu cầu, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tham giagóp ý bằng văn bản và gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo. Do vậy, các đơn vịthuộc Tổng cục Hải quan được phân công chuẩn bị phải gửi bản dự thảo ý kiếntham gia đến Vụ Pháp chế hai ngày trước khi hết hạn để thẩm định.

4.Việc ký các văn bản tham gia ý kiến gửi Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngànhphải thực hiện theo quy định sau đây:

Nếucông văn gửi đến Tổng cục Hải quan yêu cầu tham gia ý kiến vào các dự thảo vănbản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Thủ trưởngcác Bộ, Ngành và cấp tương đương ký thì Tổng cục trưởng ký văn bản trả lời.

Nếucông văn gửi đến Tổng cục Hải quan do cấp Cục, Vụ hoặc Tổng cục trực thuộc Bộ,Ngành khác ký thì Tổng cục giao Cục trưởng, Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộcTổng cục Hải quan nghiên cứu và ký gửi văn bản tham gia ý kiến với sự phê duyệtcủa Tổng cục trưởng.

Ý kiến của Cục trưởng, Vụ trưởnghoặc Thủ trưởng đơn vị tương đương tham gia vào dự thảo văn bản quy phạm phápluật với các Bộ, Ngành khác, nếu không được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quanuỷ quyền hoặc phê duyệt thì không được coi là ý kiến tham gia chính thức củaTổng cục Hải quan. Văn bản tham gia ý kiến của các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Tổngcục Hải quan với các Bộ, ngành về văn bản quy phạm pháp luật phải đồng thời gửiVụ Pháp chế và Văn phòng Tổng cục biết để theo dõi, tổng hợp.

B. CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUYPHẠM PHÁP LUẬT

Ràsoát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trong từng khâu nghiệp vụ làcông việc thường xuyên hàng năm hoặc từng thời kỳ của Tổng cục Hải quan do cácđơn vị thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm. Để thi hành các quy định tại Điều5 Nghị định 94/CP ngày 6/9/1997 về tổ chức pháp chế ngành, Vụ Pháp chế cần thựchiện các công việc chủ yếu dưới đây:

1.Giúp Tổng cục trưởng tổ chức thực hiện thống nhất việc rà soát và hệ thống hoácác văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhànước của Ngành Hải quan quy định tại Điều 1 của Luật Ban hành văn bản quy phạmpháp luật, cụ thể là:

Hướngdẫn nghiệp vụ rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật cho các đơn vịthuộc Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Đôn đốc, kiểm tra việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của cácđơn vị đó.

Đềxuất phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật trình Tổng cụctrưởng cho ý kiến giải quyết. Đối với những vấn đề phức tạp thì tổ chức cáccuộc hội thảo khoa học, các cuộc họp có sự tham gia của các đơn vị nghiệp vụthuộc Tổng cục Hải quan và các ngành hữu quan để đề xuất phương án xử lý kếtquả rà soát văn bản, sau đó trình Tổng cục trưởng quyết định.

2.Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Vụ Kế hoạch Tài vụ xâydựng kế hoạch, chuẩn bị nội dung để trình Tổng cục trưởng cho xuất bản Tổngtập, Tuyển tập văn bản quy phạm pháp luật của Tổng cục Hải quan nhằm bảo đảmviệc xuất bản các ấn phẩm này phục vụ thiết thực nhiệm vụ công tác của Ngành vàyêu cầu tuyên truyền giáo dục pháp luật, tránh sai sót, lãng phí.

C. CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC VÀ KIỂM TRA VIỆCTHỰC HIỆN PHÁP LUẬT

1. Công tác phổ biến giáo dục pháp luật:

Đểđẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao sự hiểu biết và ýthức tôn trọng pháp luật, bảo đảm hiệu quả thực thi pháp luật trong toàn NgànhHải quan và các tổ chức có liên quan, các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan phảicử một cán bộ cấp phó phụ trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tronglĩnh vực nghiệp vụ của mình theo kế hoạch chung hàng năm của Tổng cục trưởng.Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm chung giúp Tổng cục trưởng thực hiện các công việcsau đây:

1.1.Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ chính trị của Ngành, hướng dẫn của Bộ Tư pháp vàyêu cầu nâng cao ý thức pháp luật để xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục phápluật trong toàn Ngành trình Tổng cục trưởng xem xét, quyết định. Trọng tâm củacông tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật trước hết là phổ biến sâu rộng chocán bộ công chức Hải quan các văn bản quy phạm pháp luật do Tổng cục Hải quanchủ trì soạn thảo (luật, pháp lệnh của Quốc Hội, Uỷ ban Thường vụ Quóc Hội;nghị định, nghị quyết, của Chính phủ; quyết định, chỉ thị Thủ tướng Chính phủ;quyết định, chỉ thị, thông tư, thông tư liên tịch và các văn bản quy phạm phápluật thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng ban hành) hoặc văn bản quy phạm phápluật do cơ quan khác soạn thảo nhưng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quảnlý Nhà nước về hải quan.

1.2.Gửi đến các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan Kế hoạch phổ biến, giáo dục phápluật trong toàn Ngành đã được Tổng cục trưởng phê duyệt và các tài liệu hướngdẫn (nếu có) để thực hiện.

1.3.Trực tiếp hoặc phối hợp với các đơn vị khác trong và ngoài cơ quan, tổ chức phổbiến, giáo dục pháp luật. Hình thức tổ chức phổ biến giáo dục pháp luật đượcthực hiện thông qua các cuộc họp giới thiệu văn bản quy phạm pháp luật, hộinghị hướng dẫn nghiệp vụ, các buổi nghe báo cáo viên giới thiệu hoặc thuyếttrình về pháp luật, phổ biến pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúngvà phương tiện thông tin của Ngành Hải quan.

1.4.Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan gửi báo cáo định kỳ 6tháng và một năm về hoạt động phổ biến và giáo dục pháp luật của đơn vị mình đểtổng hợp làm báo cáo chung.

2. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp luật:

2.1.Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, bất thường việc thực hiện pháp luật có liênquan đến chức năng quản lý Nhà nước của Hải quan. Kế hoạch kiểm tra được xâydựng trên cơ sở chương trình công tác, nhiệm vụ trọng tâm của Tổng cục Hải quanhàng năm hoặc từng thời kỳ và được Tổng cục trưởng chuẩn y. Trong kế hoạch kiểmtra phải xác định rõ mục đích, nội dung, đối tượng, phạm vi, địa điểm, thờigian thực hiện và thành phần Đoàn Kiểm tra.

2.2.Tổ chức Đoàn Kiểm tra độc lập hoặc phối hợp với các đơn vị khác trong Tổng cụccùng tiến hành kiểm tra theo kế hoạch. Việc kiểm tra và hướng dẫn cần tập trungvào các nội dung chính sau:

Kiểmtra tính đúng đắn của việc thực hiện pháp luật có liên quan đến chức năng quảnlý Nhà nước của Hải quan (luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư...),các văn bản của Tổng cục Hải quan hướng dẫn, chỉ đạo hoặc các quy trình nghiệpvụ về hải quan;

Kiểmtra tính hợp thức, hợp pháp, tính thống nhất trong các văn bản hướng dẫn, chỉđạo nghiệp vụ, các quyết định áp dụng pháp luật do các đơn vị thuộc Tổng cụcHải quan và các Cục Hải quan, Trường Cao đẳng Hải quan ban hành.

2.3.Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện pháp luật và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụtrong Ngành Hải quan. Thường xuyên khảo sát nắm tình tình, tổng kết đánh giáthực trạng hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, côngchức trong Ngành để kiến nghị biện pháp phòng ngừa, khắc phục vi phạm góp phầnhoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế thực hiện pháp luật trong toàn ngành Hảiquan.

D. KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

1. Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 101/CP ngày 23/9/1997,các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hàngnăm để thực hiện các hoạt động chủ yếu sau:

1.1.Công tác xây dựng pháp luật (bao gồm xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, dựthảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc Hội, Uỷ banThường vụ Quốc Hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các dự thảo văn bản quyphạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hảiquan);

1.2.Công tác rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật;

1.3.Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

1.4.Thẩm định các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

2.Hàng năm giao cho Vụ Pháp chế làm báo cáo tổng hợp dự trù kinh phí chung củaTổng cục Hải quan phục vụ các công việc nêu ở điểm 1 trên đây và được trích lại20% số kinh phí được cấp để tổ chức thực hiện các công việc trên theo quyếtđịnh của Tổng cục trưởng.

3.Ngoài nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước cho công tác xây dựng pháp luật, nếuchưa đủ, xét thấy cần thiết, các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản thống nhấtvới Vụ Pháp chế báo cáo Tổng cục trưởng xem xét cấp thêm bằng nguồn kinh phícủa Tổng cục Hải quan.

4.Việc sử dụng và thanh quyết toán kinh phí được cấp phải theo quy định chung củaNhà nước. Vụ Kế hoạch - Tài vụ phối hợp với Vụ Pháp chế hướng dẫn, kiểm traviệc sử dụng và quyết toán kinh phí đối với từng dự án luật, pháp lệnh, dự thảocác văn bản quy phạm pháp luật thuộc quyền ban hành Tổng cục trưởng và toàn bộchương trình hoạt động hàng năm.

E. CÔNG TÁC HƯỚNG DẪN, KIỂM TRA VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀGIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN

Đốivới công tác hướng dẫn, kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính về hải quan, cầnthực hiện tốt các yêu cầu sau đây:

1.Hoạt động kiểm tra việc xử lý vi phạm pháp luật:

1.1.Xây dựng kế hoach kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất. Kế hoạch kiểm tra phải xácđịnh rõ các vấn đề như: mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, địa điểm,thời gian thực hiện và thành phần Đoàn Kiểm tra. Sau khi kiểm tra, Trưởng đoànphải có kết luận bằng văn bản về toàn bộ những vấn đề đã kiểm tra và kiến nghịbiện pháp khắc phục, phòng ngừa vi phạm.

1.2.Thực hiện phúc tra các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan vàkiểm tra việc tuân theo pháp luật trong quá trình xử phạt để đảm bảo việc xửphạt được chính xác, đúng pháp luật.

1.3.Theo dõi, đôn đốc Hải quan địa phương thực hiện ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn củaTổng cục Hải quan, bảo đảm việc thực hiện pháp luật được nhanh chóng và nghiêmchỉnh; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện công tác xử lý viphạm pháp luật trong ngành Hải quan để đúc rút kinh nghiệm, phát hiện những vấnđề mới nảy sinh, kịp thời đề xuất các biện pháp giải quyết trình Tổng cục trưởngquyết định.

2. Đối với công tác giải quyết khiếu nại Quyết định xử phạt vi phạmhành chính về hải quan:

Trìnhtự, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại Quyết định xử phạt vi phạm hànhchính về hải quan phải thực hiện theo quy định thống nhất của pháp luật hiệnhành và văn bản hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Hải quan.

G. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1.Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thường xuyên chỉ đạo và kịp thời cho ý kiếnvề toàn bộ công tác pháp chế của ngành Hải quan.

VụPháp chế, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có nhiệm vụ giúp Tổng cụctrưởng quản lý, xây dựng, kiểm tra việc thực hiện công tác pháp chế trong ngànhHải quan theo các quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này nhằm đảmbảo việc chấp hành pháp luật chính xác và thống nhất.

2.Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh và thành phố trực thuộc trung uơng căn cứ vào tổ chứcbộ máy và biên chế hiện có của mình để giao cho một trong các đơn vị sau đâyphụ trách công tác pháp chế ở cơ sở:

2.1.Phòng Xử lý tố tụng;

2.2.Văn phòng cơ quan.

3.Trong phạm vi pháp luật quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Hải quantỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức pháp chế ở cơ sở có trách nhiệmgiúp Cục trưởng thực hiện Thông tư này, các văn bản quy phạm pháp luật liênquan và hướng dẫn về nghiệp vụ của Vụ Pháp chế.

4.Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởngcác Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hiệu trưởng Trường Caođẳng Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Thôngtư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=6846&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận