Văn bản pháp luật: Thông tư 12/1999/TT-BTM

Lê Danh Vĩnh
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Thông tư 12/1999/TT-BTM
Thông tư
01/07/1999
19/05/1999

Tóm tắt nội dung

Hướng dẫn kinh doanh mặt hàng rượu

Thứ trưởng
1.999
Bộ Thương mại

Toàn văn

bộ thưng mạI Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

THÔNG TƯ

Hướng dẫn kinh doanh mặt hàng rượu

 

Thi hành Nghị địnhcủa Chính phủ số 11/1999/ NĐ-CP ngày 03- 3- 1999 về hàng hoá cấm lưu thông,dịch vụ thương mại cấm thực hiện; hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinhdoanh có điều kiện và Nghị định của Chính phủ số 57/1998/ NĐ-CP ngày 31- 7-1998 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhậpkhẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài, Bộ Thương mại hướngdẫn cụ thể về kinh doanh mặt hàng rượu, như sau:

 

I. PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Thương nhân hoạtđộng nhập khẩu, mua bán kể cả làm đại lý mua bán mặt hàng rượu (bao gồm rượunhập khẩu và rượu sản xuất trong nước) phải tuân thủ các quy định của Thông tưnày.

2. Doanh nghiệp có vốnđầu tư nước ngoài kinh doanh rượu thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư nướcngoài tại Việt Nam và các quy định có liên quan của Thông tư này.

3. Việc nhập khẩu vàmua bán rượu nhập khẩu tại các cửa hàng miễn thuế (Duty Free Shop) theo quyđịnh riêng.

4. Việc kinh doanh cácloại rượu thuốc, rượu bổ theo quy định của Bộ Y tế.

II. CÁC LOẠI RƯỢUĐƯỢC PHÉP KINH DOANH

Chỉ được kinh doanh,tiêu thụ trên thị trường các loại rượu sau đây:

1- Đối với rượu nhậpkhẩu đóng chai tại nước ngoài:

1.1- Phải có chứng từnhập khẩu hợp pháp theo quy định hiện hành.

1.2- Phải có nhãn hànghoá.

1.3- Đảm bảo vệ sinh,an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế.

1.4- Đã được dán tem rượunhập khẩu theo quy định của pháp luật.

2- Đối với loại rượuđóng chai tại Việt Nam bằng nước cốt rượu nhập khẩu:

2.1- Phải là rượu docác doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất hoặc Giấy phép đầu tư (đối với doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) nhập khẩu và đóng chai tại Việt Nam theo quyđịnh của Thông tư này và các quy định khác có liên quan.

2.2- Đảm bảo vệ sinh,an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế.

2.3- Phải có nhãn hànghoá và trên các loại bao bì, nhãn hàng hoá ngoài phần ghi bằng tiếng nước ngoàicòn phải ghi bằng tiếng Việt Nam: tên, địa chỉ doanh nghiệp đóng chai, số Giấyphép sản xuất. Không phải dán tem rượu nhập khẩu.

3- Đối với rượu sảnxuất trong nước:

3.1- Phải là rượu docác cơ sở có Giấy phép sản xuất.

3.2- Phải đăng ký chấtlượng sản phẩm và phải đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm theo quy định của BộY tế.

3.3- Phải có nhãn hànghoá theo quy định của pháp luật. Trên các loại bao bì và nhãn hàng hoá phải ghirõ: tên, địa chỉ cơ sở sản xuất, số Giấy phép sản xuất, số đăng ký chất lượngsản phẩm và độ cồn trong rượu.

III. VỀ NHẬP KHẨURƯỢU VÀ KINH DOANH RƯỢU NHẬP KHẨU.

Thương nhân nhập khẩurượu các loại phải có Giấy phép nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp theo cácquy định dưới đây.

1. Nhập khẩu vàkinh doanh rượu nhập khẩu đóng chai tại nước ngoài:

1.1. Căn cứ quyết địnhcủa Thủ tướng Chính phủ về điều hành xuất nhập khẩu hàng năm và nhu cầu tiêudùng, Bộ Thương mại quy định số lượng doanh nghiệp nhập khẩu rượu và xem xétcấp giấy phép cho các doanh nghiệp nhập khẩu rượu.

1.2. Năm 1999, Bộ Thươngmại cấp Giấy phép nhập khẩu rượu cho 20 doanh nghiệp và thực hiện nhưsau:

a. Đối với các doanhnghiệp đầu mối nhập khẩu rượu theo Thông tư số 06/1998/TT-BTM ngày 26- 3- 1998của Bộ Thương mại, đã trực tiếp nhập khẩu rượu năm 1998 từ 100.000 USDtrở lên và thực hiện đúng các quy định về nhập khẩu và kinh doanh rượunhập khẩu, được lựa chọn cấp Giấy phép nhập khẩu rượu năm 1999.

Các doanh nghiệp trêngửi Báo cáo tình hình nhập khẩu, tiêu thụ rượu năm 1998 về Bộ Thương mại (Vụchính sách thị trường trong nước) trước ngày 01- 7- 1999, gồm các nội dung cụthể:

Kim ngạch nhập khẩu rượutừ 01- 4- 1998 đến 31- 3- 1999, trong đó kim ngạch nhập uỷ thác và nhập trựctiếp để kinh doanh, các loại rượu trên 30 độ cồn, kèm theo bản sao hợp lệ tờkhai hải quan đã thanh khoản các lô hàng nhập khẩu trong thời gian trên.

Chủng loại, nhãn hiệuvà nguồn mua các loại rượu do doanh nghiệp nhập khẩu.

Tình hình tiêu thụ rượunhập khẩu: địa bàn tiêu thụ, doanh số bán buôn, bán lẻ và đối tượng bán buôn rượunhập khẩu.

b. Đối với các doanhnghiệp khác, hồ sơ gửi về Bộ Thương mại (Vụ Chính sách thị trường trong nước)trước ngày 01- 7- 1999, gồm:

Công văn đề nghị nhậpkhẩu và kinh doanh rượu nhập khẩu.

Bản sao hợp lệ Giấychứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuấtnhập khẩu.

Phương án kinh doanhnhập khẩu rượu và tổ chức tiêu thụ rượu nhập khẩu của doanh nghiệp (kim ngạchnhập khẩu trực tiếp trong đó loại rượu trên 30 độ cồn; chủng loại, nhãn hiệu vànguồn mua các loại rượu dự định nhập khẩu; địa bàn và đối tượng tiêu thụ rượunhập khẩu).

1.3- Trên cơ sở Giấyphép nhập khẩu rượu được cấp, các doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu tại cơquan Hải quan cửa khẩu theo quy định, không phải xin chỉ tiêu của Bộ Thươngmại, riêng đối với các loại rượu trên 30 độ cồn mỗi doanh nghiệp chỉ đượcnhập khẩu tối đa 150.000 USD/một năm.

1.4- Các doanh nghiệpđược cấp Giấy phép nhập khẩu rượu phải thực hiện các quy định sau về nhập khẩuvà kinh doanh rượu nhập khẩu:

Nhập khẩu để trựctiếp tiêu thụ theo kế hoạch của doanh nghiệp, không được nhập khẩu uỷ tháccho các doanh nghiệp khác dưới bất cứ hình thức nào.

Phải tổ chức được hệthống kinh doanh, tiêu thụ rượu nhập khẩu của doanh nghiệp trên thị trường vàchỉ được bán rượu nhập khẩu cho các doanh nghiệp có Giấy phép kinh doanh rượutheo quy định tại Mục IV Thông tư này.

Phải báo cáo hàngtháng tình hình nhập khẩu và tiêu thụ rượu nhập khẩu về Bộ Thương mại và Sở Thươngmại nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.

1.5- Các doanh nghiệpcó vốn đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chuyên kinhdoanh khách sạn, nhà hàng ăn uống, khu du lịch được nhập khẩu rượu để bán chokhách sử dụng tại chỗ trong phạm vi khách sạn, nhà hàng ăn uống, khu du lịchcủa doanh nghiệp, không được bán ra ngoài thị trường; việc nhậpkhẩu rượu thực hiện theo các quy định của pháp luật về hoạt động xuất nhập khẩucủa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

1. Nhập khẩu vàkinh doanh rượu nhập khẩu dưới dạng nước cốt và phụ liệu để đóng chai tại ViệtNam:

2.1- Các doanh nghiệpcó các đủ điều kiện dưới đây được Bộ Thương mại xem xét cấp Giấy phép nhập khẩurượu dưới dạng nước cốt và phụ liệu để đóng chai tại Việt Nam trên cơ sở kếhoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (riêng rượu trên 30 độ cồn, Bộ Thươngmại quy định chủng loại, giá trị rượu được nhập trong Giấy phép nhập khẩu):

Có Giấy phép sản xuấtrượu do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Có Hợp đồng li-xăng(license) với hãng rượu nước ngoài và thực hiện đúng các quy định của pháp luậtvề quyền sở hữu công nghiệp và đăng ký nhãn hiệu hàng hoá.

Có trang thiết bị phùhợp và đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế.

2.2- Hồ sơ gửi về BộThương mại (Vụ Chính sách thị trường trong nước), gồm:

Công văn đề nghị cấpGiấy phép nhập khẩu rượu dạng nước cốt và phụ liệu để đóng chai tại Việt Nam.

Bản sao hợp lệ Giấyphép sản xuất rượu.

Hợp đồng li-xăng vớihãng rượu nước ngoài kèm theo bản kê chủng loại và nhãn hiệu các loại rượu sẽsản xuất, tiêu thụ tại Việt Nam.

Tài liệu về trangthiết bị để đóng chai rượu nhập khẩu.

Kế hoạch sản xuất,tiêu thụ rượu nhập khẩu của doanh nghiệp.

2.3- Các doanh nghiệpđược cấp Giấy phép nhập khẩu và kinh doanh rượu dưới dạng này phải thực hiệncác quy định sau:

Nhập khẩu để sảnxuất theo kếhoạch của doanh nghiệp, không được nhập khẩu uỷ thác cho các doanhnghiệp khác dưới bất cứ hình thức nào.

Nguyên liệu, phụ liệunhập khẩu để đóng chai rượu nhập khẩu nếu không sử dụng hết phải tái xuất trảcho nước ngoài, không được bán cho doanh nghiệp khác.

Phải tổ chức được hệthống kinh doanh, tiêu thụ rượu do doanh nghiệp sản xuất trên thị trường và chỉđược bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép kinh doanh rượu theo quy định tạiMục IV Thông tư này.

Phải báo cáo hàngtháng tình hình nhập khẩu, sản xuất và tiêu thụ rượu nhập khẩu về Bộ Thương mạivà Sở Thương mại nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.

Các doanh nghiệpsản xuất, chế biến thực phẩm có nhu cầu nhập khẩu một số loại rượu (đã đóng chaihoặc nước cốt) để làm nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến thực phẩm, khôngbán rượu ra thị trường thì không phải xin Giấy phép nhập khẩu rượu; đượcnhập khẩu theo nhu cầu sản xuất, chế biến sau khi được Sở Thương mại nơi doanhnghiệp có trụ sở chính duyệt kế hoạch nhập khẩu rượu hàng năm và phải chịutrách nhiệm trước pháp luật nếu sử dụng sai mục đích.

IV. VỀ KINH DOANHRƯỢU TRÊN THỊ TRƯỜNG

1. Thương nhân chỉ đượchoạt động mua, bán hoặc đại lý mua, bán rượu các loại trên thị trường sau khiđã đăng ký kinh doanh và có Giấy phép kinh doanh rượu do Sở thương mại tỉnh,thành phố cấp theo quy định tại Thông tư này.

2. Để thực hiện việchạn chế kinh doanh rượu, Sở Thương mại căn cứ tình hình thị trường rượu, tìnhhình kinh tế-xã hội ở địa phương, quy định số lượng thương nhân và số lượngđiểm bán rượu trên từng địa bàn (thành phố, thị xã, quận, huyện) được cấpGiấy phép kinh doanh rượu theo quy định của Thông tư này, thông báo để các thươngnhân biết trước khi tổ chức cấp Giấy phép. Hàng năm khi cần thiết Sở Thương mạixem xét, điều chỉnh số lượng trên, thông báo và tổ chức cấp bổ sung.

3. Thương nhân có đủcác điều kiện dưới đây được Sở Thương mại xem xét cấp Giấy phép kinh doanh rượutrong phạm vi số lượng đã được công bố:

3.1- Có Giấy chứngnhận đăng ký kinh doanh (phạm vi mặt hàng, ngành nghề kinh doanh có ghi mặthàng rượu).

3.2- Có địa điểm kinhdoanh cố định, địa chỉ rõ ràng.

3.3- Đảm bảo vệ sinhmôi trường tại các địa điểm kinh doanh rượu.

4. Trình tự và thủ tụccấp Giấy phép kinh doanh rượu quy định như sau:

4.1- Hồ sơ cấp Giấyphép kinh doanh rượu gửi về Sở Thương mại, gồm:

Đơn đề nghị cấp Giấyphép kinh doanh rượu (theo mẫu kèm theo Thông tư này).

Bản sao hợp lệ Giấychứng nhận đăng ký kinh doanh.

Các tài liệu về địađiểm kinh doanh rượu và việc đảm bảo vệ sinh môi trường.

Bản kê các loại rượukinh doanh và nguồn mua các loại rượu đó.

Đối với thương nhân làcá nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình do cơ quan có chức năng quản lý thương mại cấpquận, huyện tiếp nhận hồ sơ, xem xét và đề nghị Sở Thương mại cấp Giấy phépkinh doanh rượu.

4.2- Trong thời hạn 15ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Thương mại căn cứ số lượng thương nhânvà địa điểm kinh doanh rượu đã công bố, quyết định việc cấp hay không cấp Giấyphép kinh doanh rượu ( theo mẫu kèm theo Thông tư này ) cho thương nhân.

4.3- Đối với thươngnhân là doanh nghiệp có nhiều điểm được phép kinh doanh rượu thì cấp một Giấyphép kinh doanh rượu cho thương nhân và ghi rõ các địa điểm được kinh doanh rượutrong giấy phép.

4.4- Đối với thươngnhân là cá nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình thì mỗi thương nhân chỉ được kinhdoanh rượu tại một địa điểm và chỉ được cấp một Giấy phép kinh doanh rượu.

4.5- Thương nhân đượccấp Giấy phép kinh doanh rượu phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Thương nhân phải thựchiện nghiêm chỉnh các quy định dưới đây khi hoạt động kinh doanh rượu:

4.5.1- Tại mỗi địađiểm kinh doanh rượu phải niêm yết rõ ràng bản sao hợp lệ Giấy phép kinh doanhrượu và chủng loại, giá cả các loại rượu đang có bán.

4.5.2- Chấp hành chếđộ hoá đơn chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định.

4.5.3- Việc sử dụngđại lý hoặc làm đại lý mua, bán rượu phải thực hiện đúng các quy định về đạilý mua bán hàng hoá tại Mục 6- Chương II- Luật Thương mại ngày 10- 5- 1997.

4.5.4- Những điều cấm:

Kinh doanh rượu khôngcó Giấy phép kinh doanh rượu hoặc sai với địa điểm, nội dung ghi trong Giấyphép kinh doanh rượu được cấp.

Bán các loại rượu nhậplậu hoặc rượu không dán tem rượu nhập khẩu; bán các loại rượu không có giấyphép sản xuất, không đăng ký chất lượng sản phẩm, không có nhãn hàng hoá, khôngđảm bảo các chỉ tiêu vệ sinh, an toàn thực phẩm theo quy định.

Bán rượu tại các địađiểm: bệnh viện, trường học, công sở, bến tàu, bến xe, nhà ga, sân bay, sân vậnđộng, nhà văn hoá, nhà thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật (trừ việc bán rượutại các cửa hàng miễn thuế).

Bán rượu bằng máy bánhàng tự động.

Bán rượu cho trẻ em dưới16 tuổi và học sinh phổ thông các cấp.

Quảng cáo rượu tráivới quy định của pháp luật.

Dùng rượu để khuyếnmại hoặc làm giải thưởng cho các cuộc thi.

V. XỬ LÝ VI PHẠMVÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.

1. Thương nhân kinhdoanh rượu vi phạm các quy định tại Thông tư này tuỳ theo mức độ vi phạm bị xửphạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định củapháp luật.

2. Cán bộ, công chứcNhà nước nếu có hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định tạiThông tư này tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặctruy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Thông tư này cóhiệu lực thi hành từ ngày 01- 7- 1999, thay thế Thông tư số 06/1998/TT-BTM ngày26- 3- 1998 quy định tạm thời về nhập khẩu rượu năm 1998 và các văn bản trướcđây của Bộ Thương mại về kinh doanh rượu.

4. Các Bộ, cơ quanngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

Sở Thương mại tỉnh,thành phố tổ chức việc cấp Giấy phép kinh doanh rượu hoàn thành trước ngày 01-9- 1999; kiểm tra, xử lý các vi phạm đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh các quyđịnh của Nghị định 11/1999/ NĐ-CP và các quy định của Thông tư này; báo cáo thườngxuyên về Bộ Thương mại kết quả tổ chức thực hiện và phản ảnh các khó khăn, vướngmắc để kịp thời bổ sung, điều chỉnh./.

MẪU

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH RƯỢU

(Dùng cho thương nhân kinh doanh rượu

theo quy định tại Thông tư số 12 /1999/TT-BTM ngày19/05/1999 của Bộ Thương mại)

Kính gửi: Sở Thươngmại tỉnh (TP)...........................................

Họ và tên người làmđơn:....................................................................................

Ngày tháng năm sinh:................................... Nam - Nữ: ..................................

Chức danh (Giámđốc/Chủ DN):........................................................................

Địa chỉ thường trú (hoặctạm trú):......................................................................

Tên doanh nghiệp hoặcCơ sở KD: ........................................................................

Giấy chứng nhận đăngký kinh doanh số: ..........................................................

do.........................................................Cấpngày .....................................

Nơi đặt trụ sởchính/Địa điểm kinh doanh rượu:..................................................

...................................................................................................................

Đề nghị Sở Thương mạixem xét cấp Giấy phép kinh doanh rượu theo quy định

tại Thông tư số12/1999/TT-BTM ngày 19 tháng 5 năm 1999 của Bộ Thương mại.

Ngày    tháng  năm

Người làm đơn ký tên

HỒ SƠ KÈM THEO: (đóng dấu nếu là Cty, DN)

1. Bản sao Giấy Chứngnhận đăng ký kinh doanh.

2. Tài liệu việc thựchiện các điều kiện kinh doanh theo quy định.

3. Các giấy tờ liênquan khác.

 

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG

Về địa chỉ thường trú hoặc tạm trú của người làm đơn

(chỉ yêu cầu đối với cá nhân, hộ kinh doanh)

 

MẪU

UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Tỉnh ( TP )...... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SỞ THƯƠNG MẠI ..............,                                                                     ngày          tháng         năm ......

Số: /

GIẤY PHÉP KINH DOANH RƯỢU

(Cấp cho thương nhân kinh doanh rượu

theo quy định tại Thông tư số 12 /1999/TT-BTM ngày 19-5- 1999 của Bộ Thương mại)

 

Sở Thương mại tỉnh( TP ) ..................

 

Cấp cho Doanh nghiệp/Hộ kinh doanh:.............................................................

Có Giấy chứng nhậnđăng ký kinh doanh số...............do.....................................

Cấp ngày.....................................................................

Nơi đặt trụ sở chính/Địa điểm kinh doanh (Nếu là doanh nghiệp ghi cả trụ sở chính

và các địa điểmkinh doanh rưọu):

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

Doanh nghiệp/ Hộ kinhdoanh được phép kinh doanh mặt hàng rượu theo quy

định tại Thông tư số12 / 1999 / TT - BTM ngày 19 tháng 5 năm 1999 của Bộ Thương mại.

 

Sở thương mại

Giám đốc

(Ký tên, đóng dấu)

 


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=7167&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận