Văn bản pháp luật: Thông tư 95/1999/TT-BTC

Phạm Văn Trọng
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Thông tư 95/1999/TT-BTC
Thông tư
Hết hiệu lực toàn bộ
06/08/1999
06/08/1999

Tóm tắt nội dung

Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam.

Thứ trưởng
1.999
Bộ Tài chính

Toàn văn

Bộ Tài Chính

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 169/1998/TT-BTCngày22/12/1998 của Bộ Tài chính

hướng dẫn chế độ thuế đối với các tổ chức, cá nhân nướcngoài hoạt động kinh doanh tại

Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầutư nước ngoài tại Việt nam.

 

Thời gian qua Bộ Tài chính nhận được phản ánh của một số đơn vị vềcác vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện việc quản lý thu thuế theoquy định tại Thông tư 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướngdẫn chế độ thuế đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanhtại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tạiViệt nam. Để việc thực hiện thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tưsố 169/1998/TT-BTC như sau:

1. Về địa điểm kê khai, nộp thuế của Nhà thầu, Nhà thầu phụ xây lắpnước ngoài:

Trườnghợp các Nhà thầu, Nhà thầu phụ xây lắp nước ngoài có trụ sở điều hành ở một địaphương nhưng có công trình thi công ở địa phương khác thì các Nhà thầu, Nhàthầu phụ phải kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi có công trìnhxây dựng.

Trườnghợp các Nhà thầu, Nhà thầu phụ xây lắp nước ngoài không thực hiện chế độ kếtoán Việt nam (nộp thuế theo phương pháp trực tiếp) thì Bên Việt nam ký hợpđồng thực hiện kê khai, đăng ký về hoạt động của Nhà thầu, Nhà thầu phụ nướcngoài tại Việt nam theo mẫu 02 NT-TCT ban hành kèm theo Thông tư số169/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở đểtheo dõi, đồng thời Bên Việt nam ký hợp đồng đăng ký, kê khai, nộp thuế thaycác Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài với cơ quan thuế địa phương nơi có côngtrình xây dựng.

2. Bổ sung Mục II Phần C Thông tư số 169/1998/TT-BTC về thủ tụcđăng ký và kê khai nộp thuế đối với trường hợp Nhà thầu, Nhà thầu phụ xây lắp nướcngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt nam ký hợp đồng giao bớt một phầncông việc cho các Nhà thầu phụ Việt nam:

Saukhi ký Hợp đồng giao bớt một phần công việc của mình cho Nhà thầu phụ Việt nam,các Nhà thầu, Nhà thầu phụ xây lắp nước ngoài phải gửi bản sao Hợp đồng đã kýcho chủ đầu tư để chủ đầu tư làm thủ tục kê khai, đăng ký với cơ quan thuế địaphương theo quy định.

Địnhkỳ khi thanh toán với chủ đầu tư, Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài phải phântích rõ giá trị từng phần công việc các Nhà thầu, Nhà thầu phụ thực hiện trongđó tách riêng giá trị công việc mà các Nhà thầu phụ Việt nam thực hiện theo hợpđồng đã ký. Trên cơ sở đó chủ đầu tư tính toán kê khai số thuế phải nộp của cácNhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài với cơ quan thuế địa phương nơi có công trìnhđối với phần giá trị công trình do Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếpthực hiện; đồng thời khấu trừ, nộp thay Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài sốthuế phải nộp này vào ngân sách Nhà nước theo hướng dẫn tại Mục C, Thông tư số169/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Sốthuế giá trị gia tăng đã nộp thay cho các Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài làsố thuế giá trị gia tăng đầu vào của bên Việt nam ký hợp đồng và được khấu trừtheo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục II, Phần C, Thông tư số 169/1998/TT-BTC. Chứngtừ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ của Bên Việt nam là biên lai nộpthuế giá trị gia tăng hoặc giấy nộp tiền vào Ngân sách có xác nhận của Kho bạcNhà nước về số thuế đã nộp.

CácNhà thầu phụ Việt nam trực tiếp kê khai nộp thuế với cơ quan thuế theo quyđịnh.

3. Thủ tục kê khai, nộp thuế đối với trường hợp các tổ chức, cánhân nước ngoài liên danh nhiều bên, liên doanh liên kết với các tổ chức, cánhân Việt nam tiến hành kinh doanh tại Việt nam không theo Luật đầu tư nướcngoài tại Việt nam:

Trườnghợp Bên Việt nam chịu trách nhiệm hạch toán chung và các bên tham gia Hợp đồngtheo phương thức chia lợi nhuận thì Bên Việt nam tiến hành kê khai, nộp vàquyết toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy địnhtrên toàn bộ doanh thu thu được, đồng thời tiến hành hạch toán theo dõi riêngtừng Hợp đồng.

Trườnghợp các bên tham gia Hợp đồng theo phương thức chia sản phẩm, hoặc cùng nhauliên danh nhận thầu công việc nhưng mỗi bên tham gia hợp đồng thực hiện mộtphần công việc riêng biệt, các bên tự phát hành hoá đơn đối với phần doanh thuthu được của mình khi bán hàng hoá hoặc thực hiện phần công việc theo hợp đồngthì các bên tự chịu trách nhiệm kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thunhập doanh nghiệp đối với phần doanh thu mà mình thu được. Các bên tự đăng kýphương pháp nộp thuế và thực hiện việc kê khai, nộp và quyết toán thuế với cơquan thuế trực tiếp quản lý thu thuế theo quy định.

Trườnghợp các bên tham gia Hợp đồng theo phương pháp chia doanh thu nhưng không phânchia thành các phần công việc riêng biệt thì Bên Việt nam ký hợp đồng (trườnghợp có nhiều bên Việt nam cùng tham gia hợp đồng thì các Bên phải cử ra một đạidiện chịu trách nhiệm hạch toán chung) chịu trách nhiệm phát hành hoá đơn chokhách hàng, đồng thời kê khai, nộp và quyết toán thuế giá trị gia tăng với cơquan thuế trên toàn bộ doanh thu.

Khithanh toán tiền cho các Bên liên quan, các Bên liên quan phải phát hành hoá đơngiá trị gia tăng để làm cơ sở khấu trừ thuế đầu vào cho bên Việt nam ký hợpđồng. Các bên đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế trên doanh thu được chia củamình.

Trườnghợp các tổ chức, cá nhân nước ngoài (Nhà thầu) áp dụng phương pháp tính thuếtrực tiếp thì bên Việt nam ký hợp đồng chịu trách nhiệm khấu trừ thuế giá trịgia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trướckhi thanh toán hoặc chuyển tiền cho họ. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp thaycho các Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài là số thuế đầu vào của bên Việt namký hợp đồng và được khấu trừ theo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục II, Phần C, Thông tưsố 169/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính.

4. Thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, vật tư nhập khẩu cungcấp cho công trình xây dựng:

Chủđầu tư nhập khẩu vật tư, hàng hoá rồi giao lại cho các Nhà thầu, Nhà thầu phụ(kể cả trường hợp Nhà thầu nhận hợp đồng chìa khoá trao tay hoặc trường hợp Nhàthầu nước ngoài cung cấp vật tư cho công trình) phải nộp thuế giá trị gia tăngđối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu theo thông báo thuế của cơ quan Hải quan.Số thuế giá trị gia tăng đã nộp được xác định là số thuế đầu vào của chủ đầu tưvà được khấu trừ đối với thuế đầu vào của tài sản cố định theo hướng dẫn tạiMục III, Phần B, Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.

5. Trường hợp các Tổ chức, cá nhân nước ngoài bán hàng hoá, dịch vụthông qua Bên Việt nam làm đại lý bán hàng:

Trườnghợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt nam kinhdoanh hàng hoá, dịch vụ tại Việt nam thông qua các Đại lý là tổ chức, cá nhânViệt nam thì:

Saukhi ký hợp đồng đại lý, các tổ chức, cá nhân Việt nam làm Đại lý phải khai báovới cơ quan thuế và đăng ký nộp thuế theo quy định tại Thông tư số169/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Khibán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, các Đại lý phải sử dụng hoá đơn giá trị giatăng. Trường hợp các Đại lý nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trựctiếp thì sử dụng hoá đơn bán hàng. Trong cả hai trường hợp nêu trên, các tổchức, cá nhân Việt nam làm Đại lý phải theo dõi riêng phần doanh thu này và chỉhạch toán vào thu nhập của mình phần hoa hồng được hưởng.

Trướckhi chi trả thu nhập cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, các Đại lý có trách nhiệmkhấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và kê khai, nộp ngânsách Nhà nước thay cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Việc khấu trừ thuế củacác tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện như sau:

a. Đối với các Đại lý nộp thuế theo phương thức khấu trừ:

Thuế giá trị gia tăng: thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục II, Phần C,Thông tư số 89/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính. Số thuế giá trị gia tăng khâu nhậpkhẩu mà Đại lý đã nộp thay các tổ chức, cá nhân nước ngoài khi nhập khẩu hànghoá vào Việt nam được trừ khi tính toán số thuế giá trị gia tăng phải nộp. Cụthể:

ThuếGTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào

Trongđó:

ThuếGTGT đầu ra: là thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn khi bán hàng.

ThuếGTGT đầu vào: là thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đã nộp khâu nhập khẩu.

Thuế thu nhập doanh nghiệp: thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục I, Phần C,Thông tư số 169/TT-BTC của Bộ Tài chính.

b. Đối với các Đại lý nộp thuế theo phương pháp trực tiếp:

CácĐại lý khấu trừ và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanhnghiệp thay các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại Mục I, Phần C,Thông tư số 169/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính. Số thuế giá trị gia tăng mà Đạilý đã nộp khi nhập khẩu hàng hoá vào Việt nam không được khấu trừ khi xác địnhsố thuế phải nộp của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Thôngtư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướngmắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giảiquyết kịp thời./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=6698&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận