Văn bản pháp luật: Thông tư liên tịch 1699/2001/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC

Nguyễn Văn Rinh
Toàn quốc
Công báo số 30/2001;
Thông tư liên tịch 1699/2001/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC
Thông tư liên tịch
Hết hiệu lực toàn bộ
01/04/2000
19/06/2001

Tóm tắt nội dung

Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16/01/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc chuyển sang công chức quốc phòng

Thứ trưởng
2.001
Bộ Quốc phòng

Toàn văn

No tile

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày16/01/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Sĩquan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 về chế dộ, chính sách đối với sĩ quanthôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc chuyểnsang công chức quốc phòng

 

Thi hành Nghị địnhsố 04/2001/NĐ-CP ngày 16/01/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành mộtsố điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 về chế độ chính sáchđối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan chuyển sang quân nhân chuyênnghiệp hoặc chuyển sang công chức quốc phòng,

Sau khi có ý kiếncủa Ban Tổchức - Cánbộ Chính phủ tại Công văn số 106/BTCCBCP-TL ngày 16/05/2001, liên tịch Bộ Quốcphòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiệnnhư sau:

 

A. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Sĩ quan, quân nhânchuyên nghiệp nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên; sĩ quan chuyển sang quân nhânchuyên nghiệp, công chức quốc phòng; quân nhân chuyên nghiệp chuyển sang côngchức quốc phòng.

B. CÁC CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH

I. ĐỐI VỚI SĨ QUAN NGHỈ HƯU

1. Điều kiện nghỉ hưu:

1.1. Sĩ quan, quânnhân chuyên nghiệp nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi có đủ điềukiện quy định tại khoản I Điều 4 Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày16/01/2001 của Chính phủ.

1.2. Sĩ quan, quânnhân chuyên nghiệp nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng quy định tại khoản2 Điều 4 Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16/01/2001 khi có đủ các điều kiện sauđây:

a) Nam đủ 25 năm, nữđủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tínhtuổi quân (không phụ thuộc vào cấp bậc quân hàm và tuổi đời).

Thời gian phục vụtrong quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan; quân nhân chuyên nghiệp; hạ sĩquan, binh sĩ; công nhân viên chức quốc phòng. Thời gian phục vụ trong quân độiđược tính theo năm dương lịch (không quy đổi theo hệ số), nếu có thời gian đứtquãng mà chưa hưởng trợ cấp một lần (bao gồm trợ cấp xuất ngũ, phục viên, thôiviệc) thì được cộng dồn.

Trường hợp quân nhânđã phục viên, xuất ngũ trước ngày ban hành Quyết định số 595/QĐ-TTg ngày151/12/1993 của Thủ tướng Chính phủ, sau đó tái ngũ thì thời gian trước đó đượccộng nối để tính thời gian phục vụ quân đội.

Tuổi quân được tínhtheo quy định tại Quyết định số 3156/2000/QĐ-BQP ngày 28/12/2000 của Bộ trưởngBộ Quốc phòng.

b) Quân đội không cònnhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặckhông chuyển ngành được.

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn A, sinh năm1956, là công nhân viên chức quốc phòng từ tháng 4 năm 1976, tháng 4 năm 1995chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp, cấpbậc Đại úy, tháng 4 năm 2001 quân độikhông còn nhu cầu bố trí sắp xếp, không chuyển ngành được, đã có đủ 25 năm côngtác trong quân đội, trong đó có 6 năm tuổi quân, đồng chí A đủ điều kiện nghỉ việc hưởngchế độ hưu trí hàng tháng.

2. Cách tính mức lươnghưu hàng tháng:

2.1. Sĩ quan, quânnhân chuyên nghiệp nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tạitiết 1.1, điểm 1, Mục IPhần B Thông tưnày, cách tính mức lương hưu hàng tháng thực hiện như quy định tại tiết a điểm3 Mục IV Thông tư liên Bộ số 29/LB-TT ngày 02/11/1995 của liên Bộ Lao động - Thươngbinh và Xã hội - Quốc phòng - Nội vụ; điểm 1 và tiết a điểm 2 Mục I Thông tưliên tịch số 05/2000/TTLT-BLĐTBXH- BQP-BCA ngày 18/02/2000 của liên tịch Bộ Laođộng - Thương binh và Xã hội - Bộ Quốc phòng - Bộ Công an.

Ví dụ 2: Đồng chí Hoàng Thị Y, Thiếu táquân nhân chuyên nghiệp, đủ 45 tuổi, có 25 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đócó 16 năm ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số0,7, nghỉ việc hưởng lương hưu từ tháng 6 năm 2001 (nghỉ hưu theo quy định tạikhoản 2 Điều 23 Nghị định số 45/CP ngày 15/07/1995). Tỷ lệ hưởng lương hưu hàngtháng được tính như sau:

Tỷ lệ % để tính lươnghưu hàng tháng theo tiết a điểm 3 Mục IV Thông tư liên Bộ số 29/LB-TT ngày 02/11/1995:

15 năm tính bằng 45%.

Từ năm thứ 16 đến nămthứ 25 tính thêm 20%.

Tổng cộng bằng 65%.

Ví dụ 3: Đồng chí Nguyễn Văn X, Đại úy,43 tuổi, có 22 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 15 năm làm nghề đặc biệtnặng nhọc, bị suy giảm khả năng lao động 62%, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trítheo mức lương hưu thấp hơn từ tháng 7 năm 2001 (nghỉ hưu theo quy định tạikhoản 2 Điều 24 Nghi định số 45/CP ngày 15/07/1995). Tỷ lệ hưởng lương hưu hàngtháng của đồng chí Xđược tính như sau:

Tỷ lệ % để tính lươnghưu hàng tháng theo tiết b điểm 1 mục I Thông tư liên tịch số 05/2000/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA ngày l8/02/2000: 22 năm tính bằng 59%.

Tỷ lệ (%) giảm do nghỉhưu trước tuổi 50 (đối với nam):

(50tuổi - 43 tuổi) x 1% = 7%

Tỷ lệ (%) để tính lươnghưu hàng tháng của đồng chí X là:59% - 7% = 52%.

2.2. Sĩ quan, quânnhân chuyên nghiệp nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tạitiết 1.2 điểm 1 Mục I Phần B Thông tư này, cách tính mức lương hưu hàng tháng đượcthực hiện như quy định tại tiết a điểm 3 Mục IV Thông tư liên Bộ số 29/LB-TTngày 02/11/1995 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Nộivụ, cụ thể như sau:

Đủ 15 năm đóng bảohiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xãhội, sau đó cứ thêm mỗi năm (12 tháng) đóng bảo hiểm xã hội tính thêm 2%, tốiđa bằng 75% mức bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (không phảitính giảm tỷ lệ % lương hưu).

Ví dụ 4: Đồng chí Nguyễn Hoàng Q, sĩquan, 44 tuổi, có 26 năm đóng bảo hiểm xã hội (26 năm phục vụ quân đội trọng đócó 5 năm tuổi quân); tỷ lệ lương hưu hàng tháng được tính như sau: 15 năm tínhbằng 45%.

Từ năm thứ 16 đến nămthứ 26 tính thêm 22% (11 năm x 2%).

Tổng cộng bằng 67%.

 

II. ĐỐI VỚI SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP

CHUYỂN NGÀNH

1. Sĩ quan, quân nhânchuyên nghiệp chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước,tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước,doanh nghiệp nhà nước, quyền lợi được hưởng như sau:

1.1. Quy định về ưutiên trong thi tuyển.

1.1.1. Sĩ quan, quânnhân chuyên nghiệp chuyển ngành được miễn thi tuyển, gồm:

a) Sĩ quan, quân nhânchuyên nghiệp nguyên là cán bộ, công nhân viên chức nhà nước được chuyển về cơquan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước đã công tác trước khi nhập ngũ.

b) Sĩ quan, quân nhânchuyên nghiệp chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đượcsắp xếp việc làm đúng ngành nghề chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo.

Ví dụ 5: Đồng chí Nguyễn Văn D, cấp bậcThượng úy, tốt nghiệp Đại học Tài chính kế toán, đang làm kế toán ở binh đoàn X nay được chuyểnngành về sắp xếp làm kế toán ở Sở Nông nghiệp tỉnh Hà Tây. Đồng chí D được sắpxếp đúng ngành nghề, không phải qua thi tuyển.

1.1.2. Ưu tiên điểmtrong thi tuyển:

Sĩ quan, quân nhânchuyên nghiệp khi chuyển ngành nếu phải qua thi tuyển công chức vào làm việctrong biên chế tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xãhội hưởng lương từ ngân sách nhà nước được ưu tiên cộng thêm 2 điểm vàokết quả thi để xét tuyển dụng.

1.2. Về xếp lương:

1.2.1. Sĩ quan, quânnhân chuyên nghiệp chuyển ngành được xếp và hưởng lương theo công việc mới,chức vụ mới kể từ ngày có quyết định chuyển ngành. Trường hợp hệ số mức lươngngạch, bậc mới (kể cả hệ số mức lương được nâng lương sau

chuyển ngành) thấp hơnhệ số mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại thời điểm chuyển ngành thìđược bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số mức lương sĩ quan, quân nhân chuyênnghiệp với hệ số mức lương mới. Thời gian bảo lưu tối thiểu là 18 tháng kể từkhi có quyết định chuyển ngành.

dụ 6: Đồngchí Phan H, cấp bậc Đại úy (hệ số lương 4,15) tháng 4 năm 2001 chuyển ngành raSở Giáo dục và Đào tạo tỉnh B - xếp làm chuyên viên chính có hệ số mức lương là3,91.

Hệ số chênh lệch bảo lưulà: 4,15 - 3,91 = 0,24.

Thời gian bảo lưu tốithiểu đến hết tháng 9 năm 2002.

1 2.2. Trong thời gianbảo lưu lương, nếu sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp chuyển ngành được nâng hệsố mức lương mới bằng hoặc cao hơn hệ số mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệptại thời điểm chuyển ngành thì sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đó được hưởng lươngtheo hệ số mức lương mới kể từ ngày được nâng lương và thôi hưởng hệ số chênhlệch bảo lưu.

1.3. Cách tính lương hưu.

1.3.1. Sĩ quan, quânnhân chuyên nghiệp chuyển ngành khi nghỉ hưu được lấy mức lương làm căn cứ tínhlương hưu tại thời điểm nghỉ hưu cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên tính theothời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tạithời điểm chuyển ngành được chuyển đổi theo chế độ lương hiện hành để làm cơ sởtính lương hưu.

Ví dụ 7: Đồng chí Trần Văn K, Phó vụ trưởngthuộc Bộ Y tế, nguyên là sĩ quan cấp bậcĐại úy, có 15 năm tuổi quân; nghỉ việc hưởng lương hưu từ tháng 5 năm 2001, khinghỉ có hệ số lương 5,03, có quá trình công tác và diễn biến tiền lương đóngbảo hiểm xã hội trong 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu là:

Từ ngày 01 tháng 5 năm1996 đến ngày 30 tháng 4 năm 1998: hưởng lương hệ số 4,75 và phụ cấp chức vụlãnh đạo 0,6;

Từ ngày 01 tháng 5 năm1998 đến ngày 30 tháng 4 năm 2001: hưởng lương hệ số 5,03 và phụ cấp chức vụlãnh đạo 0,6;

Cách tính mức bìnhquân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Từ ngày 01 tháng 5 năm1996 đến ngày 30 tháng 4 năm 1998:

Lương tính theo hệ số:

210.000đồng x 4,75 =997.500đồng

Phụ cấp chức vụ lãnhđạo:

210.000đồng x 0,6 =126.000 đồng

Cộng: 1.123.500đồng

1.123.500đồng x 24tháng = 26.964.000 đồng.

Từ ngày 01 tháng 5 năm1998 đến ngày 30 tháng 4 năm 2001:

Lương tính theo hệ số:

210.000đồng x 5,03 =1.056.300đồng

Phụ cấp chức vụ lãnhđạo :

210.000đồng x 0,6 =126.000đồng

Cộng: 1.182.300 đồng

1.182.300 đồng x 36tháng = 42.562.800 đồng.

Tổng số tiền lương làmcăn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 60 tháng là:

26.964.000đồng + 42.562.800đồng = 69.526.800 đồng.

Mức bình quân của tiềnlương 5 năm cuối là: 69.526.800 đồng : 60 tháng = 1.158.780đồng.

Phụ cấp thâm niên trướckhi chuyển ngành (tính trên hệ số lương Đại úy đã được chuyển đổi) là:

210.000đồng x 4,15 x15% = 130.725đồng.

Mức bình quân của tiềnlương tháng để làm căn cứ tính lương hưu là:

1.158.780đồng + 130.725đồng(phụ cấp thâm niên trước khi chuyển ngành) = 1.289.505đồng.

1.3.2. Trường hợp sĩquan, quân nhân chuyên nghiệp chuyển ngành, khi nghỉ hưu mức lương làmcăn cứ tính lương hưu theo quy định tại tiết 1.3.1 nói trên thấp hơn mức lươnglàm căn cứ tính lương hưu theo mức lương của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệptại thời điểm chuyển ngành, thì được lấy mức lương làm căn cứ tính lương hưucủa sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu.

Ví dụ 8: Tháng 5 năm 2001 đồng chí TháiVăn T là kế toán viên chính, nguyên là sĩ quan chuyển ngành nghỉ hưu, có quátrình công tác và diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội như sau: Tháng 5năm 1990 chuyển ngành có cấp bậc Thiếu tá, có 20 năm tuổi quân, phụ cấp thâmniên (tính trên hệ số lương Thiếu tá đã được chuyển đổi) là:

210.000đồng x 4,80 x20% = 201.600đồng.

Diễn biến tiền lươngđóng bảo hiểm xã hội (tính theo hệ số lương đã được chuyển đổi):

Từ ngày 01 tháng 5 năm1985 đến ngày 30 tháng 4 năm 1987: Đại úy, hệ số lương 4,15, thâm niên 17 năm.

Từ ngày 01 tháng 5 năm1987 đến ngày 30 tháng 4 năm 1990: Thiếu tá, hệ số lương 4,80, thâm niên 20năm.

Từ ngày 01 tháng 5 năm1996 đến ngày 30 tháng 4 năm 2001: hưởng hệ số lương 4,10.

Cách tính mức bìnhquân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Bình quân 5 nămcuối trước khi chuyển ngành:

Từ ngày 01 tháng 05năm 1985 đến ngày 30 tháng 4 năm 1987:

Lương tính theo hệ số:

210.000 đồng x 4,15 =871.500đồng

Phụ cấp thâm niên:

871.500đồng x 17% =148.155đồng

Cộng: 1.019.655đồng

1.019.655đồng x 24tháng = 24.471.720đồng.

Từ ngày 01 tháng 05năm 1987 đến ngày 30 tháng 04 năm 1990:

Lương tính theo hệ số:

210.000đồng x 4,80 =1.008.000 đồng

Phụ cấp thâm niên:

1.008.000đồng x 20% =201.600đồng

Cộng : 1.209.600đồng

1.209.600 đồng x 36tháng = 43.545.600 đồng.

Tổng số tiền lương làmcăn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 60 tháng cuối trước khi chuyển ngành là:

24.471.720 đồng + 43.545.600đồng = 68.017.320 đồng.

Mức bình quân của tiềnlương 5 năm cuối trước khi chuyển ngành:

68.017.320đồng : 60 tháng = 1.133.622 đồng.

b) Bình quân 5 nămcuối trước khi nghỉ hưu:

Từ ngày 01 tháng 5 năm1996 đến ngày 30 tháng 4 năm 2001:

Lương tính theo hệ số:

210.000 đồng x 4,10 =861.000đồng

Mức bình quân của tiềnlương tháng để tính lương hưu là:

861.000 đồng + 201.600đồng (phụ cấp thâm niên trước khi chuyển ngành) : 1.062.600 đồng.

Như vậy, mức bình quâncủa tiền lương 5 năm cuối trước khi chuyển ngành (1.133.622 đồng cao hơn mứcbình quân của tiền lương 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu (l.062.600đồng). Do đó,đồng chí T được lấy mức 1.133.622 đồng đểlàm cơ sở tính lương hưu.

1.4. Sĩ quan, quânnhân chuyên nghiệp chuyển ngành được cấp tiền tầu xe từ đơn vị về cơ quan mớitừ nguồn ngân sách nhà nước (thực hiện theo điểm 1 Mục II Thông tư liên Bộ số 448/TTLB

ngày 28/03/1994 củaliên Bộ Quốc phòng - Lao động, Thương binh và Xã hội - Tài chính).

1.5. Sĩ quan, quânnhân chuyên nghiệp đã chuyển ngành sang doanh nghiệp nhà nước khi thôi việc đượcdoanh nghiệp giới thiệu về đơn vị cũ (nơi quyết định cho sĩ quan, quân nhânchuyên nghiệp chuyển ngành sang doanh nghiệp nhà nước) thanh toán chế độ theoquy định hiện hành cho thời gian phục vụ quân đội.

1.6. Nguồn kinh phíchi trả chế độ trợ cấp một lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi, tiền tầu xe,chi trả phần chênh lệch do bảo lưu lương, chi trả đào tạo do ngân sách nhà nướcbảo đảm; kinh phí chi trả phần chênh lệch do bảo lưu lương, chi trả đào tạo đốivới doanh nghiệp nhà nước được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.

2. Sĩ quan, quân nhânchuyên nghiệp chuyển sang làm việc tại các doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp nhà nước),đơn vị khác không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng các chế độ sau:

2.1 Được hưởngchế độ trợ cấp phục viên một lần và tiền tầu xe từ đơn vị về cơ quan mới từnguồn ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại điểm 2, 3, 4 Mục III Phần B Thông tưnày.

2.2. Nếu sĩ quan, quânnhân chuyên nghiệp tự nguyện không nhận trợ cấp từ quỹ bảo hiểm xã hội thì đượcbảo lưu phần bảo hiểm xã hội của thời gian công tác trước khi chuyển sang làmviệc tại các doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp nhà nước), đơn vị khác không hưởnglương từ ngân sách nhà nước, được cơ quan bảo hiểm xã hội quân đội xác nhậntrong sổ bảo hiểm xã hội trước khi chuyển ra ngoài quân đội và được thực hiệncác chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành tại Nghị định số 12/CP ngày26/01/1995 của Chính phủ.

 

III. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐIVỚI SĨ Q UAN, QUÂN NHÂN

CHUYÊN NGHIỆP PHỤC VIÊN

Quyền lợi của sĩ quan,quân nhân chuyên nghiệp phục viên quy định tạikhoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16/01/2001 của Chínhphủ thực hiện như sau:

1. Trợ cấp tạo việclàm.

Sĩ quan, quân nhânchuyên nghiệp phục viên được trợ cấp tạo việc làm bằng 6 tháng lương tối thiểucủa cán bộ, công chức tại thời điểm phục viên.

Sĩ quan, quân nhânchuyên nghiệp phục viên có nguyện vọng học nghề hoặc tìm việc làm thì đơn vịhoặc cơ quan quân sự quận, huyện nơi cư trú) có trách nhiệm giới thiệu đến cáctrung tâm giới thiệu việc làm của quân đội hoặc của các Bộ, ngành, đoàn thể,địa phương để được học nghề hoặc giới thiệu việc làm.

Các trung tâm giớithiệu việc làm của Nhà nước, quân đội, địa phương có trách nhiệm ưu tiên tiếpnhận sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp phục viên vào học nghề hoặc giới thiệuviệc làm.

2. Trợ cấp phục viênmột lần.

2.1. Trợ cấp phục viênmột lần được tính bằng cách lấy số năm công tác theo lịch (không quy đổi hệ số)nhân với 1 tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng.

Thời gian để tính hưởngchế độ trợ cấp phục viên một lần là tổng thời gian công tác thực tế trong quânđội (bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chứcquốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ) chưa giải quyết chế độ phục viên, xuất ngũ;thời gian là cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước công tác trongcác cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và địa phương vàthời gian làm hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội mà chưa được giải quyết chế độthôi việc.

Nếu có tháng lẻ thì:

Dưới 1 tháng không đượctính để hưởng trợ cấp;

Từ 1 tháng đến dưới 6tháng được tính 0,5 năm công tác;

Từ 6 tháng trở lên đượctính 1 năm công tác.

2.2. Tiền lương đểtính trợ cấp phục viên nói trên gồm: lương cấp bậc quân hàm hoặc lương ngạch,bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên, khu vực, đắt đỏ, hệ sốchênh lệch bảo lưu (nếu có) đang hưởng trước khi phục viên.

Ví dụ 9: Đồng chí M nhập ngũ ngày 01tháng 03 năm 1986, ngày 25 tháng 6 năm 2001 phục viên với cấp bậc Thượng uý,trợ lý.

Trợ cấp phục viên mộtlần được tính như sau: Tiền lương của đồng chí M:

Lương cấp bậc Thượngúy:

210.000 đồng x 3,8 =798.000 đồng

Phụ cấp thâm niên:

798.000 đồng x 15% =119.700 đồng

Cộng = 917.700 đồng.

Thời gian công tácthực tế của đồng chí M là 15 năm 3 tháng được tính hưởng trợ cấp phục viên là15,5 tháng.

Trợ cấp phục viên mộtlần là:

917.700 đồng x 15,5tháng = 14.224.350 đồng.

3. Sĩ quan, quân nhânchuyên nghiệp phục viên được cấp tiền tầu xe từ đơn vị về nơi cư trú (thực hiệntheo điểm 3 Mục I Thông tư liên Bộ số 448/TTLB ngày 28/03/1994 của liên Bộ Quốcphòng - Lao động, Thương binh và Xã hội - Tài chính).

4. Tiền trợ cấp tạoviệc làm, trợ cấp phục viên một lần và tiền tầu xe từ đơn vị về nơi cư trú quyđịnh tại các điểm 1, 2, 3 Mục III Phần B Thông tư này do ngân sách nhà nướcchi trả; đơn vị quản lý sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thanh toán trước khiphục viên.

5. Sĩ quan, quân nhânchuyên nghiệp phục viên, ngoài các chế độ nói trên, còn được hưởng trợ cấp từnguồn quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành tại điểm a mục 1 Điều 1 Quyếtđịnh số 595/TTg ngày 15/12/1993 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên Bộ số 448/TT-LB ngày 28/03/1994của liên Bộ Quốc phòng - Lao động, Thươngbinh và Xã hội - Tài chính.

Ví dụ 10: Đồng chí M nêu tại ví dụ 9 nói trên, ngoàitrợ cấp nói tại các điểm 1, 2, 3 Mục III, đồng chí M còn được hưởng trợ cấp doquỹ bảo hiểm xã hội chi trả như sau:

Lương cấp bậc thượngúy:

210.000 đồng x 3,8 =798.000 đồng

Phụ cấp thâm niên:

798.000 đồng x 15% =119.700 đồng

Tổng = 917.700 đồng

Tiền trợ cấp từ quỹbảo hiểm xã hội bằng:

15 năm tuổi quân:

917.700 đồng x 1,5 x15 năm = 20.648.250 đồng 3 tháng lẻ:

917.700 đồng x 1 tháng= 917.700 đồng

Cộng: 21.565.950 đồng

6. Sĩ quan, quân nhânchuyên nghiệp phục viên về địa phương không quá 1 năm kể từ ngày ký quyết địnhphục viên, nếu tìm được việc làm, có yêu cầu chuyển ngành theo quy định tại MụcII Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16/01/2001, thì Thủ trưởng đơn vị cũ theophân cấp quản lý (Bộ Quốc phòng) thu hồi quyết định phục viên và ra quyết địnhchuyển ngành. Khi ra quyết định chuyển ngành, đơn vị cũ có trách nhiệm thu tiềntrợ cấp phục viên một lần quy định tại điểm 2 Mục III Phần B Thông tư này về cho ngân sách;nếu đối tượng có nguyện vọng tính nối thời gian tham gia bảo hiểm xã hội trướckhi phục viên thì đơn vị cũ thu tiền trợ cấp từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội vềcho quỹ bảo hiểm xã hội và đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội quân đội xác nhậntrong sổ bảo hiểm xã hội.

Trường hợp sĩ quan,quân nhân chuyên nghiệp phục viên không quá 1 năm sau đó chuyển sang làm việctại các doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp nhà nước), đơn vị khác không hưởng lươngtừ ngân sách nhà nước có tham giabảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu đối tượng có nguyện vọng tính nối thời gian thamgia bảo hiểm xã hội trước khi phục viên thì đơn vị cũ thu tiền trợ cấp từ nguồnquỹ bảo hiểm xã hội về cho quỹ bảo hiểm xã hội và đề nghị cơ quan bảo hiểm xãhội quân đội xác nhận trong sổ bảo hiểm xã hội cho sĩ quan, quân nhân chuyênnghiệp.

 

IV. QUY ĐỔI THỜI GIAN ĐỂ TÍNH HƯỞNG CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP MỘTLẦN KHI SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP THÔIPHỤC VỤ TẠI NGŨ

1. Điều kiện để tínhquy đổi thời gian:

1.1. Đã chiến đấu,phục vụ chiến đấu ởchiến trường miềnNam (B), chiến trường Lào (C) trước ngày 30 tháng 4 năm 1975, ở Campuchia trước ngày 31 tháng 8năm 1989; chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở miền Bắc trong chống chiến tranh phá hoại từ ngày 05 tháng 8 năm1964 đến ngày 27 tháng 1 năm 1973; ở biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 12 năm 1978; ở biên giới Việt Trung từ tháng 2năm 1979 đến hết tháng 12 năm 1988.

1.2. Ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức100% hoặc làm việc trong ngành nghề đặc thù quân sự được xếp lao động đặc biệtnặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

1.8. Ở địa bàn có phụ cấp khu vực từhệ số 0,7 trở lên hoặc làm việc trong ngành nghề đặc thù quân sự được xếp laođộng nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của Bộ Lao động, Thương binhvà Xã hội.

2. Cách tính quy đổithời gian:

2.1. Thời gian để tínhquy đổi theo các điều kiện ở điểm1 nêu trên là thời gian phục vụ trong quân đội mà chưa quy đổi để hưởng chế độtrợ cấp một lần.

2.2. Thời gian côngtác ở địa bàn trước đây chưa được quyđịnh mà nay quy định mức phụ cấp đặc biệt (100%); hoặc phụ cấp khu vực (0,7) trở lên, thì thời gian côngtác ở địa bàn đó được tính là thờigian công tác được quy đổi.

Ví dụ 11: Một sĩ quan công tác ở quần đảo Trường Sa từ tháng 4năm 1988 đến tháng 3 năm 1990; tháng 6 năm 2001 nghỉ hưu, từ tháng 1 năm 1994 ở quần đảo Trường Sa được hưởngchế độ phụ cấp đặc biệt mức 100%, do vậy thời gian 2 năm công tác ở Trường Sa (1988 - 1990) củađồng chí sĩ quan này được quy đổi để hưởng chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.

2.3. Thời gian côngtác ở địa bàn trước đây được quy địnhphụ cấp đặc biệt mức 100%; hoặc phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên (đủ điều kiệnđể tính quy đổi) mà sau đó quy định phụ cấp đặc biệt dưới mức 100%; hoặc phụcấp khu vực dưới hệ số 0,7 (không đủ điều kiện để tính quy đổi), thì thời giancông tác trước đó ởđịa bàn nói trênđến ngày có quy định mới được tính là thời gian công tác được quy đổi theo mứcquy định.

2.4. Thời gian trướcđây làm nghề hoặc công việc mà hiện nay quy định là nghề, công việc đặc biệtnặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, thì thực hiệntheo hướng dẫn tại điểm 2 Mục II Thông tư số 11/LĐTBXH-TT ngày 07 tháng 4 năm 1997của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội để làm căn cứ tính quy đổi thời giantăng thêm.

3. Mức quy đổi thờigian:

3.1. Thực hiện mức quyđổi như quy định tại Điều 9 Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16/01/2001 củaChính phủ.

3.2. Trường hợp trongcùng một thời gian công tác, nếu có đủ 2 hoặc 3 điều kiện nêu trên thì chỉ đượcthực hiện điều kiện có mức quy đổi cao nhất.

3.3. Trường hợp cóthời gian công tác được quy đổi mà đứt quãng thì được cộng dồn để tính thờigian tăng thêm.

dụ 12: Đồngchí N, tháng 5 năm 2001 nghỉ hưu, cấp bậc Thượng tá, 29 năm tuổi quân, có thờigian chiến đấu ở chiến trường miền Nam 3 năm (từ tháng 5 năm 1972 đến 4năm 1975). Sau đó có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 (xã ĐAK Na, huyện Đắc Tô, tỉnhKon Tum) 6 nam (từ tháng 3 năm 1985 đến tháng 2 năm 1991).

Đồng chí N được tínhquy đổi thời gian như sau:

3 năm, mỗi năm tăngthêm 6 tháng:

3 x 6 tháng = 18 tháng= 1 năm 6 tháng,

6 năm, mỗi năm tăngthêm 2 tháng:

6 x 2 tháng = 12 tháng- 1 năm,

Tổng thời gian tăngthêm của đồng chí Nlà:

1 năm 6 tháng + 1 năm= 2 năm 6 tháng.

4. Cách tính trợ cấpmột lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi:

4.1. Mức trợ cấp: Cứmỗi năm tăng thêm do quy đổi được tính bằng 1 tháng tiền lương và phụ cấp (nếucó) hiện hưởng tại thời điểm thôi phục vụ tại ngũ (không trừ bảo hiểm y tế vàbảo hiểm xã hội).

Nếu có tháng lẻ thì:

Dưới 1 tháng khôngtính hưởng trợ cấp;

Từ 1 tháng đến dưới 6tháng được tính 0,5 năm tăng thêm;

Từ 6 tháng trở lên đượctính hưởng 1 năm tăng thêm.

4.2. Tiền lương và phụcấp để tính trợ cấp một lần gồm tiền lương cấp hàm, ngạch, bậc và các khoản phụcấp chức vụ, thâm niên, khu vực, đắt đỏ và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có)tại thời điểm thôi phục vụ tại ngũ.

Ví dụ 13: Đồng chí N nêu tại ví dụ 12 nói trên, đồngchí N được tính trợ cấp một lần nhưsau: Lương cấp hàm Thượng tá:

210.000 đồng x 5,90 =1.239.000 đồng

Phụ cấp thâm niên:

1.239,000 đồng x 29% =359.310 đồng

Cộng = 1.598.310 đồng

Thời gian tăng thêm doquy đổi 2 năm 6 tháng được trợ cấp bằng 3 tháng lương và phụ cấp.

Trợ cấp một lần củađồng chí N khi thôi phục vụ tại ngũ là:

1.598.310 đồng x 3 =4.794.930 đồng

4.3. Tiền trợ cấp mộtlần cho thời gian tăng thêm do quy đổi nói trên, được ngân sách nhà nước đảmbảo và đơn vị quản lý chi trả trước khi sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thôiphục vụ tại ngũ.

 

V. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN CHUYỂN SANG QUÂNNHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG CHỨC QUỐC PHÒNG, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP CHUYỂN SANGCÔNG CHỨC QUỐC PHÒNG

1. Về chuyển xếp lương:

Sĩ quan thuộc diệnchuyển sang quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng; quân nhân chuyênnghiệp chuyển sang công chức quốc phòng theo quy định, được xếp lương theo diệnbố trí mới.

Hệ số mức lương đượcxếp khi chuyển diện bố trí, căn cứ vào ngành, nhóm ngành cán bộ được xếp; trìnhđộ đào tạo, thời gian giữ cấp bậc quân hàm hoặc bậc lương hiện tại.

Trường hợp hệ số mức lươngđược xếp thấp hơn hệ số mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại thờiđiểm chuyển diện bố trí thì được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số mức lươngsĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp so với hệ số mức lương mới cho đến khi đượcnâng lương bằng hoặc cao hơn.

2. Về chế độ trợ cấpmột lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi:

Sĩ quan, quân nhânchuyên nghiệp chuyển sang công chức quốc phòng được hưởng chế độ trợ cấp mộtlần cho thời gian tăng thêm do quy đổi quy định ở Mục IV Thông tư này; nếu sau đó, do yêu cầu của tổ chức,công chức quốc phòng lại chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp hoặc sĩ quan, thìkhi thôi phục vụ tại ngũ, thời gian đã tính quy đổi nói trên không được tínhlại.

3. Sĩ quan, quân nhânchuyên nghiệp chuyển sang công chức quốc phòng khi nghỉ hưu được áp dụng thựchiện về cách tính lương hưu quy định tại điểm 1.3 Mục II Thông tư này.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệpthôi phục vụ tại ngũ hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng từ ngày 01tháng 4 năm 2000 đến ngày ban hành Thông tư này, các đơn vị quản lý cán bộ(theo phân cấp của BộQuốc phòng), căncứ vào hồ sơ và thời điểm thôi phục vụ tại ngũ của sĩ quan, quân nhân chuyênnghiệp để tính các chế độ được hưởng và truy trả cho từng đối tượng theo quyđịnh tại Thông tư này.

2. Sĩ quan, quân nhânchuyên nghiệp đã chuyển ngành hoặc đã chuyển sang công nhân viên chức quốcphòng mà nghỉ hưu sau ngày 01 tháng 4 năm 2000 được áp dụng cách tính lương hưutheo quy đinh tại tiết 1.3 điểm 1 Mục II Phần B Thông tư này.

3. Kinh phí đóng bảohiểm xã hội bổ sung hàng năm cho số hạ sĩ quan, binh sĩ từ ngày 01 tháng 01 năm1995 trở đi chuyển thành người hưởng lương, tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộccả 5 chế độ bằng 15% mức lương tối thiểu/người/tháng.

Hàng năm, căn cứ vàosố lượng hạ sĩ quan, binh sĩ chuyển thành người hưởng lương và mức đóng nêutrên, Bộ Quốc phòng lập dự toán vào ngân sách chi thường xuyên, Bộ Tài chínhbảo đảm để Bộ Quốc phòng đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Đối với số hạ sĩ quan,binh sĩ chuyển thành người hưởng lương từ năm 2001 về trước, Bộ Quốc phòng chủtrì phối hợp với Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam rà soát lại số lượngđối tượng phải đóng bảo hiểm xã hộiđể bảo đảm cho quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

4. Hàng năm, căn cứvào kế hoạch thôi phục vụ tại ngũ đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, BộQuốc phòng lập dự toán ngân sách chi cho các chế độ trợ cấp tạo việc làm, trợcấp phục viên một lần, tiền tầu xe; trợ cấp một lần cho thời gian tăng thêm doquy đổi.

5. Thủ tục hồ sơ xét hưởngchế độ hưu trí, chế độ bảo hiểm xã hội một lần đối với sĩ quan, quân nhânchuyên nghiệp quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành.

Hồ sơ xét hưởng chế độtrợ cấp phục viên một lần, chế độ trợ cấp tạo việc làm, chế độ trợ cấp một lầnthời gian tăng thêm do quy đổi, chế độ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp,công chức quốc phòng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

6. Thông tư này cóhiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2000.

Các quy định áp dụngđối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam khi thôiphục vụ tại ngũ trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thựchiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về liên Bộ để nghiên cứu giải quyết./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=22706&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận