Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Các nghiên cứu hiện đại lặp lại nhiều lần đã cho thấy rằng đối với khoảng cách ngắn trên mặt đất bằng phẳng, báo đốm cheetah (Acinonyx jubatus) có thể duy trì ổn định tốc độ tối đa xấp xỉ 100km/giờ. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Khỉ chuột (Tarsius syrichta) là một trong những loài linh trưởng nhỏ nhất thế giới. Đầu và cơ thể của nó dài 8,5-16cm, đuôi dài 13,5- 27,5cm, mắt có đường kính 16mm. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Thỏ pika tai to (Ochotona macrotis) được phát hiện ở độ cao 6.130m trên các dãy núi châu Á. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Động vật có vú có số con đông nhất trong một lần sinh là 31 (30 sống sót) đó là trường hợp của tenrec không đuôi (Tenrec ecaudatus), động vật có vú ăn côn trùng trông như con nhím, sống ở Madagascar. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Voi châu Á (Elephas maximus) có thời kỳ mang thai trung bình là 650 ngày (hơn 21 tháng) và tối đa là 760 ngày (hơn 2 năm), lâu hơn hai lần rưỡi so với con người. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Voi nhỏ nhất thế giới là voi lùn Borneo, nhỏ hơn 30% so với voi châu Á. Voi đực trưởng thành cao 1,7-2,6m, trong khi voi cái cao 1,5-2,2m. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , 70 bí ẩn lớn của thế giới Cổ Đại , Chữ viết thời Cổ đại & chữ viết chưa giải mã |
Ngôn ngữ: | vi |
Trong số một vài chữ viết thời kỳ tiền Maya ở Trung Mỹ, chữ viết Zapotec (của nhà nước Oaxaca ở Mexico) và chữ viết Isthmian (đặt theo tên Isthmus xứ Tehuantepec), |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , 70 bí ẩn lớn của thế giới Cổ Đại , Chữ viết thời Cổ đại & chữ viết chưa giải mã |
Ngôn ngữ: | vi |
Hãy nhìn lên bản đồ dòng chảy của sông Nile, các bạn sẽ nhìn thấy dòng sông qua hai khúc uốn cong lớn qua sáu thác nước từ Khartoum gần trung tâm Sudan đến hồ Nasser và Aswan nằm trên biên giới giữa Sudan và Ai Cập ngày nay. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Voi châu Phi (Lexodonta Africana) con đực trưởng thành đứng cao 3-3,7m tính từ vai và nặng 4-7 tấn. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , 70 bí ẩn lớn của thế giới Cổ Đại , Chữ viết thời Cổ đại & chữ viết chưa giải mã |
Ngôn ngữ: | vi |
Người Etruscan, và quê hương Etruria của họ (Tuscany ngày nay), đã thu hút trí tưởng tượng của người Châu Âu từ thời La Mã. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Hươu cao cổ (Giraffa camelopardalis) là động vật có vú cao nhất, sống trên trảng cỏ và vùng rừng thưa khô cận hoang mạc Sahara của châu Phi. Con đực trưởng thành đến hình cao 4,6-5,5 m. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Chim săn mồi thường có mắt tinh để có thể phát hiện mục tiêu ở khoảng cách xa gấp ba lần hoặc nhiều hơn so với mắt người. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Chim chạy nhanh nhất trên cạn là đà điểu Bắc Phi (Struthio camelus), có thể đạt tốc độ 50 km/giờ khi chạy không như đa số các loài chim, |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , 70 bí ẩn lớn của thế giới Cổ Đại , Chữ viết thời Cổ đại & chữ viết chưa giải mã |
Ngôn ngữ: | vi |
Nếu nguồn gốc của chữ viết hoàn toàn bí hiểm, thì sự khó hiểu của chữ cái đầu tiên thậm chí còn phức tạp hơn nhiều. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Các tay bay nhanh nhất trong thế bay bằng được tìm thấy trong số vịt trời và ngỗng trời (họ Anatidae). |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Chim bay chậm nhất là chim rẽ gà Mỹ (Scolopax minor) và chim rẽ gà Âu-Á (Scolopax rusticola). Trong khi biểu hiện ve vãn, chúng bay với tốc độ chỉ 8km/giờ mà không chòng chành. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Nhạn Bắc cực (Sterna parasidaea) di cư trên khoảng cách xa nhất so với bất cứ loài chim nào khác. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Danh hiệu chim săn mồi có cơ thể nhỏ nhất thuộc về chim cắt nhỏ chân đen (Microhierax fringillarius) ở Đông Nam Á và chim cắt nhỏ trán trắng (Microhierax latifrons) ở tây bắc đảo Borneo. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , 70 bí ẩn lớn của thế giới Cổ Đại , Chữ viết thời Cổ đại & chữ viết chưa giải mã |
Ngôn ngữ: | vi |
Lúc huân tước Arthur Evans bắt đầu khai quật cái mà ông gọi là “Chữ viết nét vẽ B” cách đây một thế kỷ ở “Cung điện Minos” ở Knossos |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Chim cánh cụt gentoo (Pygoscelis papua) có tốc đọ bơi tối đa 27km/giờ.\r\n\r\n |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Trong lúc ve vãn, chim ruồi cổ đỏ (Archilochus colubris) có thể tạo ra nhịp đập cánh với tốc độ 200 lần/giây, trong khi các loài chim luồn khác chỉ tạo được 90 lần/giây. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Chịu được nhiệt độ thấp nhất so với bất kỳ loài chim nào là trung bình -200C bởi Chim cánh cụt hoàng đế (Aptenodytes forsteri) trong thời kỳ sinh sản trên băng biển châu Nam cực nơi mà tốc độ gió có thể thay đổi từ 25 đến 75km/giờ. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Ở trên không lâu nhất trong tất cả các loài chim là nhạn biển đen (Sterna fuscata). Sau khi rời nơi làm tổ như một chim trẻ, nó vẫn ở trên không từ 3 đến 10 năm trong khi trưởng thành, |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Khám phá & Phát minh , Những thành tựu của Thế giới đầu thế kỷ 21 , Thế giới tự nhiên |
Ngôn ngữ: | vi |
Chim én (Apus apus) ở trên không từ 2 đến 4 năm. Trong thời gian này, chúng ăn, uống, ngủ và thậm chí giao phối trong khi bay. |