HỌC VIỆN QUỐC GIA KHOA HỌC ỨNG DỤNG LYON
Được thành lập năm 1957, với 300 sinh viên của năm học đầu tiên theo học để được đào tạo thành kỹ sư và kỹ thuật viên. Tuy nhiên ngay sau đó Học viện chỉ chuyên đào tạo những kỹ sư cao cấp. Ngoài ra Học viện còn hình thành bản sắc riêng của mình bằng cách cung ứng những chương trình và khóa học theo hướng hoàn toàn đổi mới.
Dự luật về việc thành lập Học viện Quốc gia Khoa học ứng dụng đã được Hội đồng Quốc gia thảo luận và thông qua ngày 5 tháng 2 năm 1957. Đến ngày 15 tháng 2 năm 1957, Học viện được chính thức thành lập tại Lyon.
Hệ thống Các ngành của Học viện
Học viện có tất cả 10 ngành học về khoa học và kỹ thuật:
Khoa học Sinh học
Kỹ thuật Dân dụng và Đô thị
Kỹ thuật Điện
Năng lượng và Kỹ thuật Môi trường
Kỹ thuật Công nghiệp
Thiết kế Kỹ thuật Cơ học
Phát triển Kỹ thuật Cơ học
Khoa học Máy tính
Khoa học và Kỹ thuật Vật liệu
Dịch vụ và Sử dụng Viễn thông
Thủ tục Đăng ký
Học viện hoan nghênh sự đăng ký của các sinh viên quốc tế, hoặc dưới hình thức thỏa thuận đối với một trường đại học đối tác khác, hoặc theo một chương trình thỏa thuận chung, hoặc dưới hình thức sinh viên tự do.
Hồ sơ đăng ký cần nộp cho Phòng Quan hệ Quốc tế của Học viện trong năm trước ngày khai giảng năm học mới. Hồ sơ đăng ký phát tại Phòng Quan hệ Quốc tế, và các ứng viên sẽ điền đầy đủ chi tiết để gửi về Học viện bằng đường bưu điện hoặc qua email. Hồ sơ bao gồm một hợp đồng sinh viên và một bản lý lịch sinh viên.
Học viện nhận các sinh viên đã qua chương trình hai năm ở một trường đại học khác hoặc đã qua chương trình đại học dự bị hai năm.
Thư viện của Học viện
Thư viện của Học viện Quốc gia Khoa học ứng dụng phục vụ cho các sinh viên, giáo viên, nghiên cứu sinh và cho cả các cá nhân và công ty ngoài phạm vi Học viện.
Một hệ thống tra cứu danh mục bằng vi tính cho phép người sử dụng truy cập những cơ sở dữ liệu khoa học, hoặc qua việc kết nối với server hoặc sử dụng các đa CD-ROM có sẵn.
Thư viện có chương trình đào tạo, giúp cho người sử dụng các phương pháp truy úm và truy cập những thông tin về khoa học và kỹ thuật.
Thư viện có một bộ sưu tập đồ sộ những loại sách vở, tài liệu liên quan đến khoa học kỹ thuật: 85.000 quyển sách, 2.000 bộ sưu tập các loại tạp chí và 2.700 vi phim. Qua hệ thống liên thư viện, Thư viện của Học viện có thể cung cấp các loại tài liệu sẵn có cho khắp thế giới.
Sinh hoạt Thể thao của Học viện
Trong khuôn viên Dua của Học viện có nhiều cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động thể dục thể thao của sinh viên.
Trung tâm Thể thao do 18 giáo viên chuyên trách về thể thao điều hành, với bốn mục tiêu chính: giám sát các hoạt động thể thao, xúc tiến hoạt động của Hiệp hội Thể thao, giám sát các sinh viên trong danh sách những vận động viên hàng đầu, và phối hợp ứng dụng các kết quả nghiên cứu về công nghệ vào trang thiết bị thể thao.
Giáo dục Thể chất
Giáo dục thể chất là một môn bắt buộc đối với các sinh viên của Học viện. Những nhận xét về quá trình luyện tập thân thể sẽ được ghi vào phiếu đánh giá thành tích học tập của sinh viên.
Hiệp hội Thể thao
Hiệp hội này nhằm tập hợp tất cả các sinh viên có nguyện vọng chuyên sâu và một bộ môn thể thao cụ thể nào đó. Hiệp hội này hoạt động trên cơ sở tổ chức các buổi luyện tập hàng tuần và tham dự giải Vô địch Đại học nước Pháp. Có khoảng một phần ba trong tổng số sinh viên của Học viện là hội viên của Hiệp hội. Hiệp hội đã đạt được những thành tích rất cao, với nhiều sinh viên đạt danh hiệu vô địch nước Pháp hàng năm. Sinh viên của Học viện vẫn thường xuyên được chọn đại điện cho các vận động viên Đại học Quốc gia Pháp để thi đấu trong các kỳ thi Vô địch Đại học Thế giới, và tham gia vào nhiều đại hội Olympic.
Đội tuyển Hàng đầu
Kể từ năm 1981, Học viện đã thành lập Đội tuyển Hàng đầu Đội này không những có tiếng tăm trong nước Pháp mà còn ở cả hải ngoại. Mục tiêu của đội này và khích lệ các sinh viên đứng đầu trong danh sách vận động viên theo đuổi sự nghiệp thể thao của họ trong khi vẫn tiếp tục chuẩn bị cho bằng cấp kỹ sư.
Đã có 2 sinh viên của Học viện đoạt giải vô địch thế giới: Oliver Backes trong môn chèo thuyền, và Francois Petit trong môn leo núi.
QUAN HỆ QUỐC TẾ
Một trong những ưu tiên hàng đầu trong chính sách của Học viện là việc quan hệ quốc tế. Từ thập kỷ 1960, Học viện đã trao đổi quốc tế với những đối tác đầu tiên Ở Đức và Mỹ.
Điều rất cần thiết cho các kỹ sư là có được một tầm nhìn mở rộng về môi trường, và một trong những khía cạnh của việc mở rộng này liên quan đến vấn đề quốc tế, nhằm đem các nền văn hoa đến gần nhau, làm việc trong những nhóm đa ngôn ngữ, thảo luận trong một bối cảnh đa quốc gia, chuẩn bị cho các dự án với một nhóm người sở hữu những công nghệ và những nền văn hóa khác nhau. Đó là những năng lực mà người ta kỳ vọng ở những kỹ sư thời nay.
Để đạt được mục tiêu trên, Học viện đã thiết lập các mối quan hệ với các học viện và các trương đại học khác trên thế giới để xúc tiến sự trao đổi giữa các sinh viên cũng như trong đội ngũ giảng dạy. Các mối quan hệ này không chỉ giới hạn trong lĩnh vực học thuật mà còn mở rộng ra trong những chương trình về hoạt động công nghiệp. Ngoài ra Học viện còn mở rộng cưa để đón những sinh viên quốc tế, hoặc qua các chương trình trao đổi sinh viên, hoặc qua việc đăng ký tự dơ của các sinh viên này. Học viện là cơ sở đầu tiên sẵn sàng cho việc thực hiện Khu vực Giáo dục Cấp cao Âu Châu.
Việc nghiên cứu cũng rất là quan trọng, với nhiều chương trình được thực hiện phối hợp với các trương đại học và các học viện nước ngoài. Những chương trình này liên quan cả đến các công ty và những cơ sở giáo dục cấp cao khác. Trong số những chương trình này, Học viện đã đặt các trung tâm đào tạo và nghiên cứu ở Trung Quốc, ấn Độ và Ma Rốc.
Ngày nay, Học viện đã có một tỉ lệ sinh viên quốc tế là 22%, tỉ lệ này đã đưa Học viện lên hàng cơ sở đại học có tính quốc tế cao nhất ở pháp, và là một trong những đại học có tính quốc tế cao nhất ở châu Âu.
MỘT SỐ CHUYÊN NGÀNH CỦA HỌC VIỆN
Kỹ thuật Dân dụng và Đô thị
Theo chương trình của ngành, hai năm đầu sẽ dành cho kiến thức về khoa học và kỹ thuật. Các chủ đề sẽ được đưa vào các buổi hội thảo, các chương trình đối tác và thực tập, cùng với những buổi lên lớp theo truyền thong nhầm đảm bảo những kiến thức và kỹ năng cần thiết trong chuyên môn về kỹ thuật.
Ở năm thứ 5, chương trình tập trung vào một trong các chuyên ngành: xây dựng, công trình dân sự và qui hoạch đô thị. Về các dự án, cớ một dự án sư phạm được xây dựng chung quanh một dự án kỹ thuật liên quan đến một tình huống cụ thể trong lĩnh vực đã chọn, và một Dự án Nhập môn Nghiên cứu Phát triển.
Chương trình học
Chương trình học của ngành bao gồm những môn học chính như sau:
Năm 3
Toán Đại cương 1, Toán Đại cương 2, Toán ứng dụng, Khoa học Máy tính, Địa chất học ứng dụng, Cơ học Chất lỏng và Thủy lực học, Phép Đo về Địa hình, Âm học, Sự Truyền nhiệt, Cấu trúc 1, Cấu trúc 2, Cấu trúc 3, Vật liệu, Bê tông Tạo ứng suất trước, Hội thảo: Phân tích Kiến trúc, Xã hội học, Nhận thức luận về Khoa học Kỹ thuật, Tiếng Anh.
Năm 4
Xác suất và Thống kê, Nghiên cứu Hoạt động, Thiết kế bằng Vi tính, Cơ học về Đất l, Cơ học về Đất 2, Sự Truyền nhiệt trong Các công trình Xây dựng, Sự Truyền Khối lượng và Điều hòa Không khí, Cấu trúc 4, Cấu trúc 5, Bê tông Cốt sắt, Cấu trúc Bê tông Cốt sắt, Xây dựng bằng Thép, Cầu cống, Quá trình Thi công Các tòa nhà và Cầu cống, Phương pháp luận về Thiết kế, Xã hội học Đô thị, Qui hoạch Đô thị, Tiếng Anh.
Năm 5
Chương trình chung
Thực tập, Luận văn/Dự án Nghiên cứu, Tiếng Anh.
Chuyên ngành Qui hoạch Đô thị
Các Chính sách về Đô thị, Kỹ thuật Đô thị 1, Kỹ thuật Đô thị 2, hình thái học Đô thị, Quản lý Dự án, Dự án về Đô thị
Chuyên ngành Xây dựng
Dự án Kỹ thuật - Phần l: Kỹ thuật Nền móng, Dự án Kỹ thuật Phần 2: Cấu trúc Xây dựng, dự án Kỹ thuật - Phần 3: Xây đựng Hệ thống Năng lượng, Dự án Kỹ thuật - Phần 4: ánh sáng và Âm thanh trong Xây dựng, Xã hội học về Kiến trúc và Đô thị, Kinh tế - Luật pháp - Quản lý.
Chuyên ngành Kỹ thuật Dân dụng
Bê tông Tạo ứng suất trước - Cầu cống, Dự án Kỹ thuật Xa lộ, Dự án Kỹ thuật - Cầu, Kiến trúc và Xã hội học, Kinh tế Luật pháp - Quản lý.
Kỹ thuật Điện
Chương trình của ngành Kỹ thuật Điện tập trung vào các vấn đề như sau:
+ Năm 3: nghiên cứu tài liệu, phát triển các chương trình phần mềm phân tích số, nghiên cứu về hệ thống đa kỹ thuật.
+ Năm 4: dự án kỹ thuật về điện tư học, tự động hoặc kỹ thuật điện tử, và điện tử học năng lượng.
+ Năm 5: dự án cuối chương trình, mỗi dự án do một nhóm 2, 3 hoặc 4 sinh viên thực hiện. Đề tài của dự án được đưa ra bởi một số công ty lớn và trung tâm nghiên cứu của Học viện.
Chương trình học
Chương trình học của ngành bao gồm các môn chính như sau:
Năm 3
Lĩnh vực 1
Ngôn ngữ Lập trình C, Toán học, Phân tích Số, Tín hiệu và Hệ thống l, Tín hiệu và Hệ thống 2.
Lĩnh vực 2
Điện tử học, Điện tử Kỹ thuật Số, Sự Chuyển Đổi Năng lượng Cơ Điện tử và Điện tử học Năng lượng, Sự Truyền nhiệt, Cấu trúc Máy tính, Giao diện Cảm ứng và úng dụng.
Lĩnh vực 3
Thiết kế Cơ Điện tử, Thực hành: Đo đạc - Tự động, Thực hành: Điện tử học và Khoa học Máy tính Công nghiệp, Thực hành: Kỹ thuật Điện và Sự Chuyển đổi Năng lượng, Thực hành: Đo đạc ở Tự động.
Lĩnh vực 4
Đạo đức học, Ngoại ngữ, Quản lý Dự án, Giáo dục Thể chất và Thể thao.
Năm 4
Lĩnh vực 1
Đường truyền và Sóng Điện từ, Xác suất & Thống kê, Xử lý Tín hiệu.
Lĩnh vực 2
Tự động: Hệ thống Kiểm soát Phản hồi, Tự động: Mô hình hóa & Phân tích và Kiểm soát Các Hệ thống Sự kiện Rời rạc, Điện tử học, Vi Điện từ học, Tự động: Kiểm soát Quá trình Công nghiệp, Quang Điện tử, Kiến trúc và Máy tính Cá nhân.
Lĩnh vực 3
Thực hành: Tự động & Kỹ thuật Công nghiệp, Thực hành: Điện tử học và Bộ Vi xử lý, Thực hành: Kỹ thuật Điện và Sự Chuyển đổi Năng lượng, Dự án: Điện tử học và Bộ Vi xử lý, Dự án: Kỹ thuật Điện và Sự Chuyển đổi Năng lượng, Dự án: Tự động.
Lĩnh vực 4
Tiếng Tây Ban Nha, Tiếng Pháp, Ngoại ngữ, Thực tập Công nghiệp, Giáo dục Thể chất và Thể thao.
Năm 5
Lĩnh vực 1
Mạng, Nghiên cứu Hoạt động, Các Cơ sở về Ăng ten.
Lĩnh vực 2
Tự động: Kiểm soát Máy tính, Các Hệ Điều hành Đa Chức năng và Nhiều Người dùng, Sự Điều biến Analog và Sự Khuếch đại RF.
Lĩnh vực 3
Sự Sản xuất Năng lượng Điện, Sự Chuyển đổi Cơ Điện tử, Những ứng dụng mới về Điện, Dự án Cuối chương trình, Kỹ thuật Hệ thống Sản xuất, Các Thành tố Chất Bán dẫn, Công nghệ Thiết bị Tích hợp, Xử lý Tín hiệu và Hình ảnh, Viễn thông.
Lĩnh vực 4
Thực hành: Tự động & Kỹ thuật Công nghiệp, Thực hành: Điện tử học và Bộ Vi xử lý, Thực hành: Điện tử học Năng lượng, Dự án.
Lĩnh vực 5
Ngoại ngữ, Giáo dục Thể chất và Thể thao.
Phát triển Kỹ thuật Cơ khí
Những mục tiêu đào tạo chính của ngành là giúp cho sinh viên:
+ Có một cơ sở kiến thức vững chắc
+ Có được sự tự quản
+ Học hỏi tinh thần trách nhiệm và thích nghi với sự thay đổi
+ Chuẩn bị cho sự hòa nhập vào thế giới công nghiệp
+ Nắm bắt triệt để bối cảnh quốc tế
Chương trình có sự kết hợp ở mức độ cao với những thí nghiệm nghiên cứu liên quan đến nội dung của ngành. Những thí nghiệm này thuộc các lĩnh vực cơ học chất rắn, cấu trúc, độ mài mòn và cách bôi trơn, và chất lỏng và CAD.
Chương trình học
Chương trình học của ngành bao gồm các môn chính như sau:
Năm 3
Khoa học Vật liệu, Toán học, Động lực học về Các Vật thể rắn, Kỹ thuật Đo lường cho Các Kỹ sư Cơ khí, Sức bền Vật liệu, Chuyển động học Cơ khí, Phân tích Số, Cơ học Continum và Thủy Động lực học, Cơ học Chất rắn, Sự Chuyển động Cơ học, Truyền thông, Các Phương pháp Khoa học, Tiếng Anh.
Năm 4
Độ Mài mòn và Sự Bôi trơn, Máy tính Căn bản & Thiết kế Các Thành phần Máy móc, Cơ học Chất lỏng ứng dụng, Mô hình Toán cho Vật lý, Mô hình Yếu tố Có hạn của Các Cấu trúc, Việc Tiếp cận với những Vấn đề Cơ khí, Thiết kế Hệ thống Điều khiển, Thiết kế Các Hệ thống Cơ khí ở Thiết kế tích hợp, Cách ứng xử Cơ học của Các Cấu trúc mỏng, Lý thuyết Thống kê với các ứng dụng Kỹ thuật, Sự Truyền nhiệt, Quản lý, Dự án: CAD cho Kỹ thuật Cơ khí - Động lực học Máy móc - Cơ học Chất lỏng – Độ Mài mòn và Sự Bôi trơn, Tiếng Anh.
Năm 5
Cơ sở của việc Thiết kế bằng Vi tính và Kỹ thuật Cơ khí, Độ Mài mòn: Cơ học và Vật lý học của sự Tiếp xúc khô, Động lực học Máy móc, Động lực học về Các Cấu trúc, Độ Tin cậy và Kỹ thuật Bảo trì, Nhiệt Động lực học ứng dụng cho Máy móc, Dẫn luận về Vật liệu Nâng cao Cơ học của Sự Bôi trơn, Phân tích Phi Tuyến tính trong Cơ học Cấu trúc, Máy tua bin, Dự án, Sự Giao tiếp, Nhận thức luận ứng dụng, Qui hoạch và Chiến lược Kinh doanh, Tiếng Anh.
Viễn thông & Dịch vụ & Ưng dụng
Chương trình học
Chương trình học của ngành bao gồm các môn chính như sau:
Năm 3
Viễn thông
Cấu trúc Máy tính & Điện tử học Digital, Các Công cụ Toán học trong Xử lý Tín hiệu, Sự truyền Quang học và Truyền bằng Dây dẫn, Dự án Hệ thống Truyền thông, Tín hiệu và Hệ thống, Kỹ thuật mã và Sự Điều biến, Thực hành Viễn thông, Xử lý Tín hiệu.
Khoa học Máy tính
Thuật toán & Lập trình, Dẫn luận về Java, Tin học Viễn thông, Các Hệ Điều hành, Trang Web động.
Mạng & Dịch vụ
Đại cương về Viễn thông, Dẫn luận về Mạng, Xác suất và Thống kê, Điện thoại và Việc Xây dựng Hệ thống Dây dẫn.
Nhân văn
Tìm hiểu về Quản lý Dự án, Tiếng Anh, Ngoại ngữ thứ hai, Nguồn Nhân lực và Thực tập, Phát triển Kỹ năng Con người, Thể thao.
Năm 4
Viễn thông
Cấu trúc Mạng Di động, Truyền thông Vô tuyến, Môn Nhiệm ý về Viễn thông, Xử lý Hình ảnh.
Khoa học Máy tính
Phân tích Dữ liệu, Mô hình hóa Đối tượng và Lập trình, Môn nhiệm ý về Khoa học máy tính.
Mạng & dịch vụ
Quản lý Hệ thống và Mạng, Khái niệm và Sự Tối ưu hóa về Mạng, Hội thảo về Giáo dục Mạng Kỹ thuật, Dẫn luận về Các Công cụ Mạng sừ dụng trong Viễn thông, LAN & MAN
& WAN: Cấu trúc và Nghi thức, Môn Nhiệm ý về Mạng, Những Yêu cầu về Mạng cho Các Dự án Đề xuất.
Nhân văn
Tiếng Anh, Tiếp thị và Thương lượng Thương mại, Ngoại ngữ Thứ hai, Nguồn Nhân lực và Thực tập, Dẫn luận về Tài chính, Thể thao, Quản lý Chất lượng.
Năm 5
Viễn thông
Khoa học Máy tính
Mạng & Dịch vụ
Nhân văn
Khoa học Con người và Kinh tế.
Dự án
Dự án Cuối Chương trình l, Dự án Cuối Chương trình 2, Dự án Cuối năm học.
Các môn khác
Mạng Vô tuyến, An toàn Máy tính và Mạng, Đa Truyền thống, Thực tập Kỹ thuật, Nền tảng Kỹ thuật chung.
Địa chỉ của Học viện:
Instltut National des Sciences Appliquees de Lyon
20 av. Albert Einstein 69628 VILLEURBANNE cedex
FRANCE
Đ.T. +33(0)4 72 43 81 25
Fax : +33(O)4 72 43 85 32
E-mail : admiss@insa-lvon.lr