QUAN CHẾ ĐỊA PHƯƠNG THỜI TỐNG
1/ LỘ: (Đơn vị hành chính thời Tống):
- Chuyển vận ty:
+ Chuyển vận sứ: Chuyển vận sứ nắm giữ tài sản của một Lộ, lại kiêm cả công việc của Giám sát quan lại.
+ Phó sứ.
+ Phán quan.
Để hình ty.
+ Để điểm hình ngục công sự: Ty đề hình ban đầu thuộc chuyển vận sứ, đến đời Tống Chân Tông chia ra: Để hình nắm công việc hình ngục. Thời Nam Tống gọi ty Để hình là Hiến ty.
- Đề cử thường bình ty:
+ Đề cử thường bình trà diêm công sự: Chức này nắm giữ các công việc của kho Chưởng Nghĩa, Thường Bình, quản lý chợ búa, thủy lợi. Thời Nam Tống gọi là Thương ty.
+ Đề cử học sư: đời Tống Huy Tông đặt ra; nắm giữ việc học chính của một Lộ, Châu, Huyện, không lâu sau thì bỏ.
- Kinh lược an phủ ty:
+ Kinh lược an phủ sứ.
Thời Tống sơ do có chiến tranh với người Tây Hạ, tại khu vực men theo Thiểm Tây đặt ra chức này; về sau ở các vùng Quảng Châu, Quế Châu cũng đặt, Nam Tống gọi chức đó là Sứ ty.
Các chức quan: Đề học, Thường bình, Đề hình, Chuyển vận của các Lộ đều gọi là Giám ty. Các Lộ còn đặt ra các ty: Đề cử trà diêm ty, Đề cử trà mã ty, đề cử khoáng dã ty, Đề cử thị bách ty.
2/ PHỦ
- Tri phủ sự: 1 người; hoặc đặt Phủ doãn, Thiếu doãn. Khai Phong phủ doãn, Chánh tam phẩm. Khai Phong phủ thiếu doãn, Tòng lục phẩm. Từ đời Tùy trở về trước chưa có “Phủ”. Lấy tên ''Phủ'' đặt cho các khu vực của kinh đô bắt đầu từ đời Đường. Đời Tống dựa theo đời Đường, ở Thủ đô cũng như nhiều vùng địa phương gọi là “Phủ”. Ví dụ như Đông Kinh là Phủ Khai Phong, Tây Kinh là Phủ Nam Phong, Nam Kinh là Phủ Ứng Thiên, Bắc Kinh là Phủ Đại Danh. Về sau, các vị Đế Vương chưa lên ngôi được cấp đất đai gọi Phong ấp, đến khi lên ngôi những đất được phong ấp ấy đều thăng lên làm Phủ.
- Phán quan (một chức quan trong Phủ).
- Suy quan.
3/ CHÂU
Đời Tống không đặt chức Thái thú. Thích sử chỉ là hư hàm.
- Phán mỗ châu sự (Thích sử), (Tòng ngũ phẩm).
- Quyền tri mỗ Châu quân Châu sự (gọi tắt là tri châu).
- Thông phán (Tòng bát phẩm).
- Kiểm thư phán quan thính công sự (Tòng bát phẩm).
- Suy quan, phán quan (Tòng bát phẩm).
- Chư tào quan (Tòng bát phẩm). Chư tào quan gồm có: Hộ tào tham quân, Ty pháp tham quân, Ty lễ tham quân, Lục sự tham quân.
4/ QUÂN
- Tri mỗ quân sự (tương tự như Giang âm quân).
5/ GIÁM
- Tri mỗ giám sự (tương tự như Lợi quốc giám).
6/ HUYỆN
- Tri huyện (huyện lệnh)
Huyện loại ''Xích'' 'Chánh thất phẩm, huyện ''Kỳ'' Chánh bát phẩm, còn các loại huyện khác Tòng bát phẩm.
- Huyện thừa (Chức này các ấp nhỏ không đặt). Huyện Xích Chánh bát phẩm, huyện Kỳ Tòng bát phẩm, các huyện khác Tòng cửu phẩm.
- Chủ bạ (ấp nhỏ không đặt chức này, lấy chức úy cho kiêm). Huyện Xích tòng bát phẩm, huyện Kỳ, Chánh cửu phẩm, các huyện khác Tòng cửu phẩm.
Đời Tống cấp huyện chia làm 8 hạng:
Huyện Xích (huyện trong kinh thành), Huyện Kỳ (ngoài Kinh thành), Huyện Vọng (bốn ngàn hộ trở lên), Huyện Khẩn (ba ngàn hộ trở lên, Huyện Thượng (hai ngàn hộ trở lên), Huyện Trung (một ngàn hộ trở lên), Huyện Trung Hạ (không đủ một ngàn hộ), Huyện Hạ (năm trăm hộ trở xuống). Đời Tống ban đầu lấy các quan triều đình đưa đi làm Tri Huyện nhưng sau bỏ lệnh chỉ còn tên gọi Tri Huyện.
- Úy. Huyện Xích Tòng bát phẩm, Huyện Kỳ Chánh cửu phẩm các loại Huyện khác là Tòng cửu phẩm.