QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Về việc ban hành Quy chế thấu chi
và cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toán điện tửliên ngân hàng.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tíndụng ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạtđộng thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành Quy chế thấu chi và cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toán điện tửliên ngân hàng kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyếtđịnh này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủtrưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nướctỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giámđốc (Giám đốc) ngân hàng là thành viên trực tiếp của hệ thống thanh toán điệntử liên ngân hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
Thấu chi và cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toánđiện tử liên ngân hàng
(Ban hành theo Quyết định số 1085/2002/QĐ-NHNN
ngày 07 tháng 10 năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quychế này quy định việc thấu chi và cho vay qua đêm của Ngân hàng Nhà nước ViệtNam đối với các ngân hàng là thành viên trực tiếp tham gia hệ thống thanh toánđiện tử liên ngân hàng (gọi tắt là ngân hàng) nhằm đáp ứng phần vốn thiếu hụttạm thời trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1.Thấu chi trong thanh toán điện tử liên ngân hàng là việc các ngân hàng được chivượt số dư có trên tài khoản thanh toán của mình mở tại Sở Giao dịch-Ngân hàngNhà nước Việt Nam trong ngày thanh toán.
2.Cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng là hình thức tái cấpvốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng.
Điều 3. Mục đích thấu chi và cho vay qua đêm
1.Các ngân hàng được thấu chi để bù đắp thiếu hụt vốn thanh toán tạm thời trongngày trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
2.Các ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho vay qua đêm để tất toánkhoản thấu chi tại thời điểm cuối ngày làm việc.
Điều 4. Điều kiện thấu chi và cho vay qua đêm
Đểđược thấu chi và vay qua đêm, các ngân hàng phải có đủ các điều kiện sau:
1.Có giấy đề nghị thấu chi và vay qua đêm được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấpnhận;
2.Thừa nhận và chấp hành các quy định của Quy chế này;
3.Có tài sản cầm cố để thực hiện bảo đảm tiền vay.
Điều 5. Tài sản cầm cố cho khoản thấu chi, cho vay qua đêm
1.Tài sản cầm cố cho khoản thấu chi và vay qua đêm của các ngân hàng bao gồm:
a.Tín phiếu Kho bạc Nhà nước;
b.Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;
c.Các giấy tờ có giá khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từngthời kỳ.
2.Điều kiện chấp nhận đối với tài sản cầm cố:
Giấytờ có giá được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp nhận làm tài sản cầm cố khi cóđủ các điều kiện sau:
a.Các ngân hàng là người thụ hưởng (đối với giấy tờ có giá ghi danh), hoặc là ngườinắm giữ hợp pháp (đối với giấy tờ có giá vô danh);
b.Giấy tờ có giá cầm cố theo quy định tại Khoản 2 Điều này có thời hạn còn lạitối thiểu là 10 ngày;
c.Được giao dịch, được thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tư cách làngười thứ ba theo quy định của pháp luật và cam kết của người thụ hưởng;
d.Trường hợp giấy tờ được phát hành dưới hình thức ghi sổ phải có xác nhận và bảođảm của tổ chức có trách nhiệm thanh toán đối với giấy tờ có giá đó về việc sẽthanh toán cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi các ngân hàng có nợ đến hạn nhưngchưa thanh toán.
3.Giá trị của giấy tờ có giá cầm cố được định giá theo hình thức chiết khấu tạithời điểm Sở Giao dịch-Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định giá. Công thức định giágiấy tờ có giá như sau:
GT G = --------------------------- Ls x n 1 + ------------ 365 x 100 |
Trongđó:
G:Giá trị của giấy tờ có giá tại thời điểm định giá;
GT:Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn:
Đốivới giấy tờ có giá được phát hành theo hình thức ngang mệnh giá, thì GT là sốtiền thanh toán giấy tờ có giá khi đến hạn (cả gốc và lãi),
Đốivới giấy tờ có giá được phát hành theo hình thức chiết khấu, thì GT là mệnh giácủa giấy tờ có giá;
Ls:Lãi suất áp dụng để định giá là lãi suất trúng thầu Tín phiếu Kho bạc, Tínphiếu Ngân hàng Nhà nước, các giấy tờ có giá khác tại phiên giao dịch gần nhấtvới thời điểm định giá (tính theo %/năm) do Sở Giao dịch-Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam xác định tuỳ theo loại giấy tờ có giá.
n:Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá.
4.Trường hợp giá trị của giấy tờ có giá cầm cố tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam thấp hơn mức thấu chi thực tế, thì các ngân hàng phải bổ sung giấy tờcó giá ngắn hạn cầm cố để đảm bảo giá trị giấy tờ có giá cầm cố tối thiểu bằng105% mức thấu chi thực tế.
Điều 6. Mức thấu chi và cho vay qua đêm
1.Mức thấu chi bằng phần vốn thanh toán thiếu hụt thực tế trong giao dịch thanhtoán điện tử liên ngân hàng, nhưng tổng mức thấu chi không vượt quá 95% giátrị giấy tờ có giá cầm cố.
2.Mức cho vay qua đêm bằng số dư thấu chi thực tế tại thời điểm cuối ngày làmviệc nhưng không vượt quá 95% giá trị giấy tờ có giá cầm cố.
Điều 7. Lãi suất cho vay qua đêm
Mứclãi suất cho vay qua đêm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định phù hợp vớimục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Điều 8. Quy trình thấu chi và cho vay qua đêm
1. Quy trình thấu chi:
Khingân hàng thiếu vốn trong tài khoản tiền gửi thanh toán mà không thể bổ sungvốn từ nguồn vốn của chính ngân hàng hoặc thông qua các giao dịch trên thị trườngtiền tệ, thì hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng tự động tăng số tiềntối đa bằng 95% giá trị tài sản cầm cố trong tài khoản tiền gửi thanh toán củangân hàng để thực hiện lệnh thanh toán. Khi vốn trong tài khoản tiền gửi thanhtoán của ngân hàng được bổ sung, thì hệ thống thanh toán tự động trích trảkhoản thấu chi.
2. Quy trình cho vay qua đêm:
a.Đến cuối ngày làm việc, số dư tài khoản tiền gửi thanh toán không đủ để tấttoán khoản thấu chi, thì hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng tự độngchuyển khoản thấu chi chưa được tất toán sang khoản cho vay qua đêm và ngânhàng phải chịu lãi vay qua đêm.
b.Sang ngày làm việc liền kề tiếp theo, ngân hàng thực hiện trả nợ gốc và lãikhoản cho vay qua đêm cho Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường hợpngân hàng chưa trả hết nợ qua đêm, khoản nợ vay qua đêm còn lại được chuyểnthành khoản thấu chi của ngày làm việc đó.
Điều 9. Xử lý trường hợp ngân hàng không trả được nợ vay qua đêm
Trườnghợp sau 02 ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày khoản cho vay qua đêm phát sinh,ngân hàng không thanh toán hết nợ vay qua đêm, Ngân hàng Nhà nước Việt Namthông báo yêu cầu ngân hàng trả nợ. Nếu sau 02 ngày làm việc tiếp theo kể từngày thông báo mà ngân hàng vẫn không trả hết nợ vay qua đêm, thì Ngân hàng Nhànước Việt Nam xử lý tài sản cầm cố để thu nợ vay qua đêm và xem xét xoá tênngân hàng đó trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Điều 10. Trách nhiệm của ngân hàng
1.Ngân hàng có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi vốn vay qua đêm đúng hạn.
2.Bổ sung giấy tờ có giá ngắn hạn cầm cố để đảm bảo giá trị giấy tờ có giá cầm cốtối thiểu bằng 105% mức thấu chi thực tế.
Điều 11. Quyền hạn và trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1.Từ chối thấu chi và cho vay qua đêm đối với ngân hàng không có đủ điều kiệntheo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
2.Lưu giữ và bảo quản giấy tờ có giá của các đơn vị ngân hàng cầm cố.
3.Xử lý giấy tờ có giá cầm cố để thu nợ nếu ngân hàng không trả được nợ vay quađêm.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Cácngân hàng tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng thực hiện Quy chếnày. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyếtđịnh./.