QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÂMĐỒNG
Về việc ban hành đề án Tổ chức trồng rừng và chính sách
Huy động vốn trồng rừng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂMĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 12/8/1991;
Căn cứ bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ giađình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp ban hành kèmtheo Nghị định số 02/CP ngày 15/1/1994 và bản quy định về việc giao khoán đấtsử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sảntrong các doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 01/CP ngày04/1/1995 của Chính phủ;
Căn cứ chỉ thị số 286/Ttg ngày 02/5/1997 của Thủ tướng Chính phủ vềviệc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại tờtrình số 1477/TT-NN ngày 06/12/1997;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Banhành đề án "Tổ chức trồng rừng và chính sách huy động vốn trồng rừng trênđịa bàn tỉnh Lâm Đồng" kèm theo quyết định này
Điều 2: Đềán này có giá trị thực hiện sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Những chủ trương,chính sách và quy định trước đây của UBND tỉnh có nội dung không phù hợp với đềán này đều không còn giá trị thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện đềán, UBND tỉnh sẽ tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh đáp ứng với yêu cầu thực tế vàchính sách, chủ trương của nhà nước.
Điều 3: Cácông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành, các đoàn thể và tổchức xã hội trong tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố ĐàLạt, giám đốc các lâm trường, trưởng các Ban quản lý rừng có trách nhiệm thựchiện đề án./.
Đề án: tổ chức trồng rừng và huy động vốn trồng rừng
(Ban hành kèm theo Quyết định 372/1998/QĐ-UB ngày13/2/1998 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Phần I
Đánh giá về công tác trồng rừng Trong những năm qua
I. Diện tích rừng trồng từ năm 1976 - 1997:
Hiệncó 26.318 ha
1. Cơ cấu cây trồng - giai đoạn trồng:
STT | Cây trồng | Tổng diện tích (ha) | 1976-1979 | 1980-1984 | 1985-1987 | 1988-1990 | 1991-1993 | 1994-1997 |
| Tổng diện tích | 26.318 | 1.117 | 3.595 | 4.067 | 1.832 | 3.954 | 11.753 |
1 | Thông 3 lá | 22.770 | 893 | 3.354 | 4.037 | 1.508 | 2.992 | 9.986 |
2 | Thông 2 lá | 517 | 224 | 241 | 30 | 22 | | |
3 | Sao-sao keo | 1.775 | | | | 15 | 520 | 1.240 |
4 | Dỗu | 114 | | | | 28 | 86 | |
5 | Keo - tràm | 542 | | | | 99 | 263 | 180 |
6 | Bạch đàn | 126 | | | | 126 | | |
7 | Điều | 127 | | | | 34 | 93 | |
8 | Nông lâm kết hợp (càphê, quế ...) | 347 | | | | | | 347 |
2. Cơ cấu theo nguồn vốn đầu tư:
A.Ngân sách Nhà nước: 25.476 ha chiếm 96,8%. Trong đó nguồn vốn thuộc chươngtrình 327: 6.753 ha.
Nguồnvốn ngân sách Nhà nước đầu tư bao gồm:
Từnăm 1991 về trước: Quỹ nuôi rừng, tiền nuôi rừng.
Từnăm 1992 đến nay: Tiền thuế tài nguyên và tiền cây đứng. Từ năm 1994, có thêmnguồn vốn đầu tư theo chương trình 327.
B. Các thành phần kinh tế khác: Thực hiện chủ trươnggiao, khoán đất lâm nghiệp, các thành phần kinh tế không phải Nhà nước đã nhậnđất lâm nghiệp để trồng rừng, sản xuất nông lâm kết hợp qua các thời kỳ. Tổngsố diện tích rừng đã trồng tập trung là 842 ha, 347 ha rừng trồng nông - lâmkết hợp, gồm:
Tổ chức kinh tế (doanh nghiệp tư nhân, Công tytrách nhiệm hữu hạn): 705 ha, chiếm 2,76%, có 19 đơn vị giao 4.526 ha đất lâmnghiệp để trồng rừng; trong đó 13 đơn vị được 705 ha rừng trồng tập trung, 347ha rừng trồng nông lâm kết hợp. Ngoài ra, các đơn vị này cũng đã trồng 354 ha câycông nghiệp, 30 ha cây ngắn ngày.
Hộ gia đình cá nhân: 137 ha chiếm 0,5%, có 61 hộđược giao 876 ha đất lâm nghiệp để trồng rừng, trong đó có 37 hộ đã đầu tưtrồng được 137 ha rừng tập trung và 120 ha điều, 12 ha cây ăn quả.
Ngoài ra, tại lâm trường Bảo Lộc trong năm 1997,đã có 12 hộ nhận khoán 53,3 ha đất lâm nghiệp để sản xuất lâm nông kết hợp vàđã có 3 hộ trồng được 14 ha rừng đặc sản.
II. Chất lượng rừng trồng:
Nhìn chung, rừng trồng trong những năm qua chủyếu sử dụng cây bản địa nên phù hợp với sinh thái, sinh trưởng phát triển tốt,đã có khoảng 10.000 ha rừng thông 3 lá đưa vào tỉa thưa cho sản phẩm trung giannhư gỗ giấy, củi. Ngoài ra, một số diện tích trồng keo ở Bảo Lâm, Đạ Huoai đã đưavào kinh doanh. Một số loài cây dẫn nhập từ địa phương khác cũng phù hợp vớiđiều kiện tự nhiên ở tỉnh ta như quế...
III. Đánh giá công tác trồng rừng trong các nămqua:
1. Ưu điểm:
Thời gian qua, mặc dù trong điều kiện kinh tế xãhội của tỉnh còn nhiều khó khăn, song với sự hỗ trợ đầu tư của Trung ương thôngqua các dự án, chương trình quốc gia và sự nỗ lực, cố gắng của tỉnh nên việctrồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc đã đạt những kết quả nhất định, bướcđầu huy động được sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế không phải nhànước. Toàn tỉnh đã trồng được hơn 26.000 ha rừng tập trung, góp phần thu hẹpdiện tích đất trống, đồi núi trọc, đưa độ che phủ bằng cây rừng của toàn tỉnhđặt 59,78% là mức cao so với các tỉnh trong cả nước, từ đó góp phần bảo vệ môitrường sinh thái, hạn chế dần tình trạng xói mòn, rửa trôi đất đai, tạo điềukiện phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương tạo sản phẩm xã hội.
2. Một số tồn tại:
Tuy đạt được một số kết quả nhất định nhưng côngtác trồng rừng ở tỉnh ta còn nhiều tồn tại, khuyết điểm. Diện tích trồng rừngcòn ít so với diễn biến mất rừng, hiệu quả trồng rừng còn thấp. Cụ thể:
Tình trạng trồng rừng không đúng kỹ thuật, chưađược chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ đúng mức, rừng trồng chưa phát triển, bịcháy, phải trồng đi trồng lại nhiều lần... còn xảy ra ở nhiều nơi, gây lãng phílớn về lao động và ngân sách Nhà nước. Trong giai đoạn từ năm 1990 trở về trước,diện tích rừng trồng đạt tỉ lệ thành rừng chỉ mới khoảng 60% diện tích đãtrồng.
Chưa huy động được sự tham gia đầu tư có hiệuquả của các thành phần kinh tế không phải Nhà nước; nguồn vốn đầu tư trồng rừngbằng ngân sách Nhà nước chiếm tỉ trọng quá lớn trong cơ cấu vốn đầu tư trongkhi khả năng đầu tư của ngân sách còn hạn chế. Từ đó dẫn đến diện tích rừngtrồng chưa đáp ứng kịp với yêu cầu thực tế tại địa phương.
Các thành phần kinh tế không phải Nhà nước khitham gia trồng rừng, sản xuất nông lâm kết hợp chưa mạnh dạn đầu tư và thựchiện đúng phương án sản xuất. Phần lớn các thành phần này chỉ tập trung đầu tưtrồng cây công nghiệp, sản xuất nông nghiệp hoặc trồng rừng với các loại cây ítcó giá trị, chu kỳ kinh doanh ngắn; tỷ lệ đất đưa vào trồng rừng, sản xuất lâmnông kết hợp chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ khoảng 15% đất đã nhận để trồng rừng.
Những tồn tại nêu trên có nhiều nguyên nhân nhưngchủ yếu là do:
Tỉnh chưa có kế hoạch và biện pháp thiết thực đểhuy động được sức mạnh tổng hợp của Nhà nước, nhân dân và các thành phần kinhtế, các tổ chức xã hội cùng tham gia và chăm sóc, bảo vệ rừng trồng. Đặc biệtlà chưa có cơ chế, chính sách phù hợp để huy động nhân dân tại chỗ tham giatích cực vào công tác trồng rừng, người dân tại chỗ chỉ mới là người lao độnglàm thuê cho việc trồng rừng cho Nhà nước. Việc ký hợp đồng thuê khoán quản lýbảo vệ rừng hoặc giao đất sản xuất lâm nghiệp theo phương thức nông lâm kết hợpchưa được thực hiện tốt, đúng quy định.
Chưa gắn được trách nhiệm với quyền lợi thực sựcủa người dân với công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng trồng. Từ đó, ngườinhận đất để trồng rừng hoặc nhận quản lý bảo vệ rừng trồng chủ yếu mới tậptrung lo tận thu lâm sản và khai thác phần đất nông nghiệp theo tỷ lệ cho phépđể sản xuất nông nghiệp hoặc khai thác lợi ích cục bộ khác của rừng, chưa quantâm đến việc trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.
Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát trong quátrình thực hiện trồng rừng; giao khoán đất trồng rừng của các cơ quan chức năngcòn nhiều sơ hở, lỏng lẻo; chưa kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm theo phápluật những trường hợp không thực hiện đúng phương án trồng rừng đã được phêduyệt hoặc những trường hợp vi phạm hợp đồng theo các quy định của Nhà nước vềquản lý và bảo vệ rừng.
Phần II
Nhiệm vụ trồng rừng trongthời gian đến
I. Những thuận lợi, khó khănđối với công tác chồng rừng trong tình hình mới:
1. Những thuận lợi cơ bản:
Trước hết, tỉnh ta đã phân định cụ thể đất nông,đất lâm nghiệp và đã xác định rõ quy mô diện tích, phạm vi ranh giới đất trốngđồi núi trọc cần phải trồng rừng ở từng loại rừng: Đặc dụng, phòng hộ, sảnxuất, ở từng địa phương xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành phố và từngđơn vị quản lý rừng cụ thể:
Phương hướng, nhiệm vụ trồng rừng được thực hiệntrong tình hình tỉnh ta đang thực hiện đổi mới tổ chức và cơ chế chính sáchquản lý lâm nghiệp trên quan điểm cương quyết chuyển đổi theo hướng xã hội hoánghề rừng với phương hướng Nhà nước và nhân dân cùng làm, kết hợp chặt chẽ giữaquản lý ngành và vùng lãnh thổ, phát huy vai trò của chính quyền cấp huyện, xãvà nhân dân địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trêntừng lãnh thổ và trong điều kiện tỉnh được Trung ương cho phép thực hiện thíđiểm việc cho thuê và khoán đất lâm nghiệp ở rừng đặc rụng, rừng phòng hộ đểkinh doanh du lịch, dịch vụ.
Nhiệm vụ trồng rừng của tỉnh ta được đặt ratrong giai đoạn thực hiện kế hoạch trồng 5 triệu ha rừng trên toàn quốc nên cósự đầu tư, hỗ trợ của Trung ương và sự thống nhất hưởng ứng cao của các ngànhcác cấp và quần chúng nhân dân, các thành phần kinh tế.
Công tác trồng rừng trong những năm qua tuy cònnhiều hạn chế, thiếu sót, nhưng qua đó đã thu được một số kết quả và kinhnghiệm để tiếp tục phát huy những thành tựu đạt được, thấy rõ những thiếu sótđể khắc phục trong thời gian tới.
Những thuận lợi nêu trên là những điều kiện cơbản để huy động mọi nguồn lực thực hiện công tác trồng rừng và quản lý bảo vệrừng hiệu quả hơn.
2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, côngtác trồng rừng trong giai đoạn tới cũng gặp không ít khó khăn, vướng mắc, mànhững khó khăn lớn nhất là:
Hầu hết diện tích đất trống đồi núi trọc cầnphải trồng rừng đều nằm rải rác, phân tán và diện tích nhỏ ở nhiều vùng, từ đóviệc huy động nguồn lực bên ngoài để đầu tư trồng rừng tập trung gặp khó khăndo diện tích phần lớn tập trung ở vùng sâu, xa nên điều kiện đầu tư không thuậnlợi, nhất là cơ sở hạ tầng giao thông đi lại, khó quản lý. Mặt khác, việc huyđộng nhân dân tại chỗ đầu tư trồng rừng cũng rất hạn chế vì phần lớn nhân dântại chỗ gắn với nghề rừng là dân kinh tế mới và dân tộc ít người, đời sống cònnhiều khó khăn, không có vốn để đầu tư trồng rừng.
Đất trống, đồi núi trọc cần phải trồng rừngthuộc phạm vi qui hoạch cho rừng đặc dụng, rừng phòng hộ có diện tích khá lớn,khoảng 54.000 ha, chiếm tỉ lệ 60% đất hiện chưa có rừng trong khi chính sáchđối với hai loại rừng này còn nhiều điểm chưa thật hợp lý. Nguồn thu từ hailoại rừng này hầu như không đáng kể, để trồng rừng Nhà nước phải đầu tư chủ yếutrong khi khả năng ngân sách Nhà nước còn rất nhiều khó khăn. Người dân và cácthành phần kinh tế không phải Nhà nước muốn đầu tư trồng rừng ở hai loại rừngnày nhưng chưa mạnh dạn thực hiện do chưa được Nhà nước cho phép kinh doanh vàkhai thác lâm sản; Việc giao, khoán đất lâm nghiệp để trồng rừng kết hợp kinhdoanh du lịch đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng Nhà nước chưa có chính sách cơ chếcụ thể. Vì vậy trồng rừng ở hai loại rừng này chưa thực sự có các điều kiệnthuận lợi để thu hút nguồn lực khác ngoài ngân sách.
II. Quan điểm mục tiêu trồng rừng trong giaiđoạn tới.
1. Quan điểm:
Bằng mọi biện pháp và chính sách phù hợp nhằmhuy động cho được tối đa các nguồn lực của mọi thành phần kinh tế (kể cả trongvà ngoài nước) và nhân dân tại chỗ đầu tư công sức, vốn để trồng và chăm sóc,bảo vệ rừng trồng với hiệu quả cao nhất. Để thực hiện phương hướng này, phảixác định kế hoạch trồng rừng và cơ cấu vốn đầu tư hợp lý trong từng thời kỳ.
Thời kỳ 1998-2000, ưu tiên huy động vốn của cácthành phần kinh tế trong, ngoài nước và nhân dân tại chỗ đầu tư trồng rừng sảnxuất. Giai đoạn này, ngân sách Nhà nước tập trung đầu tư để tổ chức quản lý,bảo vệ rừng; Đầu tư trồng rừng đặc dụng, phòng hộ và hỗ trợ một phần vốn banđầu để các lâm trường có chức năng kinh doanh trồng rừng sản xuất tổ chức kinhdoanh theo phương án được duyệt và qui chế quản lý rừng liên quan.
Từ năm 2001 trở đi, đẩy nhanh hơn tốc độ trồngrừng một cách toàn diện, ở cả ba loại rừng : đặc dụng, phòng hộ và sản xuất.Nghiên cứu cụ thể về đất đai, thổ nhưỡng để chọn lựa loại cây trồng thích hợpnhất cho từng loại rừng, từng khu vực đất để tiến hành trồng rừng, kể cả việcchọn những khu vực có khả năng trồng rừng chuyên canh cây cao su, quế ... Phảichủ động kế hoạch về giống, diện tích, mục đích trồng rừng ... để tạo điều kiệnthuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư thực hiện trồng rừng.
Đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ phải quihoạch, phân loại cụ thể từng khu vực để xác định cơ cấu rừng trồng hợp lý theotừng phân khu chức năng. Phải xác định các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phânkhu phục hồi sinh thái và phân khu đệm ở rừng đặc dụng, các khu vực phòng hộrất xung yếu, xung yếu và ít xung yếu ở rừng phòng hộ để xác định cơ cấu trồngrừng. Qua đó, xác định các khu vực có thể trồng rừng kết hợp với sản xuất nôngnghiệp hoặc trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng kết hợp với tổ chức kinh doanh dướitán rừng... để có cơ chế gọi vốn đầu tư cho thích hợp.
2. Mục tiêu trồng rừng trong giai đoạn mới:
Trước hết, trồng rừng là nhằm thực hiện bảo vệmôi trường một cách bền vững kết hợp với cung cấp nguồn nguyên liệu chủ yếu chonhu cầu sử dụng của nhân dân địa phương và công nghiệp chế biến gỗ. Tuỳ loạirừng mà xác định mục đích trồng rừng phù hợp.
Kết hợp với việc trồng rừng là chính với việctrồng các loại cây công nghiệp, cây nông nghiệp, cây đặc sản một cách hợp lý đểđa dạng hoá sản phẩm rừng trồng, đáp ứng nhu cầu xã hội theo phương châm lấyngắn nuôi dài, lợi dụng cây trồng xen, cây phù trợ, sản phẩm trung gian để sớmthu hồi vốn, tái đầu tư nhưng vẫn bảo đảm mục đích cuối cùng là rừng đặt yêucầu về chất lượng, mật độ theo qui định.
Đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, mục tiêutrồng rừng được xác định chủ yếu là lưu giữ, bảo vệ nguồn gien, bảo vệ môi trường,cảnh quan kết hợp hợp lý với sử dụng có hiệu quả đất rừng khi rừng chưa khéptán, hoặc sử dụng tán rừng để kinh doanh du lịch, nghỉ dưỡng.
Đối với rừng sản xuất, mục tiêu trồng rừng làtạo nguồn nguyên liệu chủ yếu cho nhu cầu sử dụng tại chỗ và sản xuất côngnghiệp. Sản phẩm rừng trồng là tạo ra rừng cây chuyên canh, thâm canh có năngsuất cao phục vụ công nghiệp chế biến gỗ, ván ghép thanh, giấy, sợi, nhựa, dượcliệu... Chuyển hướng trồng các loại cây bản địa có khả năng tái sinh tự nhiêncao sau khai thác để giảm chi phí đầu tư trồng rừng ở chu kỳ sau; chuyển hướngtừ trồng rừng thuần loại sang trồng rừng hỗn giao nhiều tầng tán.
Trồng rừng theo hướng phát triển bền vững, trêncơ sở bảo vệ độ phì của đất đai, bảo vệ môi trường, hạn chế trồng những loàicây làm giảm độ phì của đất và ảnh hưởng bất lợi tới môi trường.
III. Kế hoạch trồng rừng trong giai đoạn tới:
1/Diện tích đất chưa có rừng và diện tích dựkiến trồng rừng ở từng loại rừng, địa phương, đơn vị:
A) Rừng đặc dụng: Diện tích đất lâmnghiệp chưa có rừng 13.014 ha, gồm:
Huyện | Đơn vị quản lý | Diện tích đất chưa có rừng | Dự kiến trồng rừng | Khoanh nuôi TSTN |
| Tổng số | 13.014 | 8.175 | 4.839 |
Lạc Dương | Ban QLRĐD Bidup - Núi Bà | 7.537 | 3.770 | 3.765 |
Đà Lạt | Ban QLRĐD Lâm Viên Xí nghiệp giống lâm nghiệp | 3.810 359 | 3.430 320 | 380 39 |
Bảo Lâm | Ban QLRĐD Cát Lộc Chưa giao | 471 584 | 235 290 | 236 294 |
Cát Tiên | Ban QLRĐD Cát Lộc | 253 | 130 | 123 |
Vùng núi trung bình có độ cao 1. 500 m trở lênthuộc Huyện Lạc Dương và Thành phố Đà lạt. Địa bàn Thành phố Đà lạt cần sớmkhôi phục lại cảnh quan, có điều kiện thuận lợi về giao thông đi lại, cơ sở hạtầng, có lao động trồng rừng và quản lý rừng sau khi trồng, bố trí trồng rừngkhoảng 90% diện tích đất chưa có rừng. Địa bàn Huyện Lạc Dương, điều kiện giaothông đi lại, cơ sở hạ tầng còn hạn chế, lại ở xa khu dân cư, tổ chức trồngrừng và quản lý rừng trồng khó, nên bố trí trồng rừng khoảng 50% diện tích đấtchưa có rừng. Cây trồng rừng chủ yếu ở vùng này là thông 3 lá và một số loài cógiá trị cao như pơ mu, thông 2 lá dẹt, thông 5 lá.
Vùng núi thấp thuộc 2 Huyện Bảo Lâm và Cát Tiêncó độ cao dưới 1000m nơi có lượng mưa hàng năm khoảng 2000mm. Phần lớn diệntích đất chưa có rừng ở xa khu dân cư, có khả năng tái sinh tự nhiên mạnh, bốtrí trồng khoảng 50% diện tích đất chưa có rừng: Cây trồng chủ yếu ở vùng nàylà sao, dầu và một số loài có giá trị cao như gõ đỏ, giáng hương.
Phần diện tích đất chưa có rừng ở loại rừng nàyhiện chưa bố trí trồng rừng, tiến hành khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiênđể tạo thành rừng.
B) Rừng phòng hộ: Diện tích đất lâmnghiệp chưa có rừng 41. 677 ha, gồm:
Huyện | Đơn vị quản lý | Diện tích đất LN chưa có rừng | Dự kiến trồng rừng | Tái sinh tự nhiên |
| Tổng số | 41.677 | 29.175 | 12.502 |
Lạc Dương | Lâm trường Lạc Dương BQL rừng đầu nguồn Đa Nhim | 3.182 3.046 | 2.385 | 957 1.021 |
Đơn Dương | Lâm trường Đơn Dương BQL rừng đầu nguồn Đa Nhim Công an Đơn Dương | 3.103 1.049 652 | 2.170 735 455 | 933 314 197 |
Đức Trọng | Lâm trường Đức Trọng Ban QLRPH Đại Ninh Ban QLR Hiệp Thạnh (Công an Đức Trọng) Chưa giao Ban QLR Tà Năng (Bộ CHQS tỉnh) | 25 6.294 1.784 2.254 876 | 25 4.405 1.250 1.575 615 | 0 1.889 534 679 261 |
Lâm Hà | BQLRPH Bắc Lâm Hà Lâm trường Nam Ban Lâm trường Lán Tranh Ban QLR Phi Liêng Chưa giao | 5.478 5.787 450 1.443 1.314 | 3.835 4.050 315 1.010 920 | 1.643 1.737 135 433 394 |
Di Linh | Lâm trường Tam Hiệp Lâm trường Di Linh Lâm trường Bảo Thuận Ban QLR Hoà Bắc - Hoà Nam | 828 407 97 52 | 580 285 70 35 | 248 122 27 17 |
Thị xã Bảo Lộc | Chưa giao | 1.437 | 1.000 | 437 |
Bảo Lâm | Lâm trường Bảo Lộc | 407 | 285 | 122 |
Đạ Huoai | Lâm trường Đạ Huoai | 370 | 260 | 110 |
Đạ Tẻh | Lâm trường Đạ Tẻh | 982 | 690 | 292 |
Diện tích đất trồng rừng phòng hộ tập trungnhiều ở vùng có độ cao từ 800m đến 1.500m, từ Huyện Bảo Lâm, Thị xã Bảo Lộc đếnHuyện Lạc Dương. Chủ yếu đưa diện tích ở khu vực có nhiều thuận lợi vào trồngrừng 29. 175 ha (70%), diện tích phân tán ở vùng sâu, xa tiến hành khoanh nuôitái sinh tự nhiên. Cây trồng chủ yếu là thông 3 lá, thông 2 lá và một số loàicây lá rộng như sao, dầu...
Vùng núi thấp thuộc các Huyện Đạ Huoai , Đạ Tẻhchủ yếu trồng sao, dầu và nghiên cứu trồng một số loài có giá trị ngoài gỗ như ươi,với diện tích 950 ha.
C) Rừng sản xuất: Diện tích đất lâmnghiệp chưa có rừng 37. 917 ha.
Huyện | Đơn vị quản lý | Diện tích đất LN chưa có rừng | Dự kiến trồng rừng | Tái sinh tự nhiên |
| Tổng số | 38.817 | 34.120 | 4.697 |
Đơn Dương | Lâm trường Đơn Dương Công an Đơn Dương Huyện đội Đơn Dương | 2.417 264 925 | 2.170 235 830 | 933 29 95 |
Đức Trọng | Lâm trường Đức Trọng Chưa giao | 2.948 1.142 | 2.650 1.030 | 298 112 |
Lâm Hà | Lâm trường Nam Ban Lâm trường Lán Tranh Chưa giao | 1.492 2.822 1.827 | 1.340 2.540 1.645 | 152 282 182 |
Di Linh | Lâm trường Tam Hiệp Lâm trường Di Linh Lâm trường Bảo Thuận Lâm trường Tân Thượng Ban QLR Hoà Bắc - Hoà Nam Chưa giao | 978 1.875 1.460 215 227 961 | 880 1.690 1.310 190 205 865 | 98 185 150 25 22 96 |
Thị xã Bảo Lộc | Chưa giao | 885 | 800 | 85 |
Bảo Lâm | Lâm trường Bảo Lộc Tổng Cty DDT Việt Nam Lâm trường Lộc Bắc Chưa giao | 6.023 737 1.985 1.452 | 5.420 665 1.785 1.305 | 603 72 200 117 |
Đạ Huoai | Lâm trường Đạ Huoai Ban QLR Nam Huoai Du lịch Suối Tiên Chưa giao | 2.085 407 97 486 | 1.880 365 90 440 | 205 42 7 46 |
Đạ Tẻh | Lâm trường Đạ Tẻh Chưa giao | 1.710 2.212 | 1.530 2.000 | 180 212 |
Cát Tiên | Ban QLR Cát Tiên | 285 | 255 | 30 |
Vùng núi thấp: Thuộc 3 huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh,Cát Tiên. Có 7.282 ha, trong đó 6.560 ha có thể tập trung trồng hỗn loài nhữngcây có giá trị kinh tế cao( sao, dầu, gõ, hương ,tếch...) với các loài mọcnhanh làm nguyên liệu giấy đang có thị trường nội địa ổn định như :tre, nứa,lồô, keo tai tượng, keo lai...; cây ăn quả như:điều, sầu riêng, mít tố nữ, chômchôm và một số loài cây công nghiệp: cao su, điều.
Vùng cao nguyên Di linh: Độ cao 800-1000m. Có30.635 ha,trong đó có thể trồng 27.500 ha rừng ở 6 huyện, thị xã còn lại (trừThành phố Đà Lạt, Huyện Lạc Dương). Khu vực này những năm trước đã được Nhà nướcđầu tư lớn vào trồng rừng thông 3 lá, nay bổ sung trồng rừng thông 2 lá và mộtsố loài cây lá rộng như sao, dầu. Ngoài ra, trồng xen các loài cây công nghiệpphù hợp: cà phê, trà, dâu và trồng một số loài cây lâm nghiệp đang được các đơnvị, các hộ nhận đất,khoán rừng trồng thực nghiệm có triển vọng : quế, hồi, canhki na.
Vùng này có điều kiện tổ chức trồng rừng tươngđối thuận lợi hơn các vùng khác, có khả năng phủ xanh từ 80-90% diện tích đấttrống và trong đó có khoảng 30% diện tích này có thể trồng rừng lâm nông kếthợp.
Cơ cấu diện tích trồng rừng sản xuất : tổng số34.120 ha.
Trong đó:
+ Rừng tập trung cho nguyên liệu công nghiệp24.120
+ Trồng rừng lâm nông kết hợp 10.000 ha.
2. Nhiệm vụ trồng rừng trong thời gian đến:
Qua xác định vị trí, địa điểm diện tích đấttrống lâm nghiệp, các yếu tố tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội liên quan củatừng vùng, từng loại rừng, khả năng tái tạo bằng trồng rừng tập trung và trồngrừng lâm nông kết hợp là 71.470 ha để đưa độ che phủ bằng rừng cây sau năm 2000là 70-71%. Trong đó:
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng 37.350 ha
Trồng rừng tập trung cho nguyên liệu 24.120 ha
Nông lâm kết hợp 10.000 ha.
A) Tiến độ trồng rừng:
Đơn vị tính: héc ta
Loại rừng trồng | Diện tích trồng | 1998 - 2000 | 2001 - 2005 | Sau 2005 |
Rừng đặc dụng | 8.175 | 2.000 | 4.000 | 2.175 |
Rừng phòng hộ | 29.175 | 6.000 | 12.000 | 11.175 |
Rừng nguyên liệu | 24.120 | 6.000 | 15.000 | 3.120 |
Lâm nông kết hợp | 10.000 | 4.000 | 6.000 | 0 |
Tổng cộng | 71.470 | 18.000 | 37.000 | 16.470 |
B) Vốn đầu tư:
( Không kể các công trình xây dựng phụ)
- Cho trồng rừng đặc dụng: 8.175x 5 triệu đồng = 40.875 triệu đồng
- Cho trồng rừng phòng hộ: 29.175x 5 triệu đồng = 145.875 triệu đồng
- Cho trồng rừng nguyên liệu: 24.120x 7 triệuđồng = 168.840 triệu đồng
- Cho trồng rừng nông lâm kết hợp: 100.000x 20tr. Đ = 200.000 triệu đồng
Tổng cộng = 555.590 triệu đồng
( Năm trăm năm mươi lăm ngàn, năm trăm chín mươitriệu đồng).
C) Nguồn vốn đầu tư và tiến độ đầu tư:
Đơn vị tính:- Diện tích: héc ta
- Vốn: triệu đồng.
Nguồn vốn | 1998 - 2000 | 2001 - 2005 | 2006 - 2010 | Ghi chú |
Diện tích | Vốn | Diện tích | Vốn | Diện tích | Vốn |
Ngân sách Nhà nước đầu tư | 8.000 | 40.000 | 16.000 | 80.000 | 13.350 | 66.750 | Cho trồng rừng PHĐD |
Các thành phần kinh tế | 10.000 | 122.000 | 21.000 | 220.000 | 3.120 | 26.840 | Cho trồng rừng SX, NLKH |
Tổng cộng | 18.000 | 162.000 | 37.000 | 300.000 | 16.470 | 93.590 | |
Phần thứ ba
Chính sách huy động vốn vàkhuyến khích đầu tư trồng rừng
A. Định hướng chung:
- Giai đoạn từ 1998- 2010, phấn đấu trồng hếtdiện tích đất hiện chưa có rừng có khả năng trồng rừng là 71. 470 ha. Để thựchiện được nhiệm vụ nặng nề này, cần phải có nguồn vốn hơn 550 tỷ đồng trong khinguồn lực đầu tư từ ngân sách Nhà nước còn hạn chế, nguồn lực đầu tư từ nhândân, từ các thành phần kinh tế không phải của Nhà nước rất dồi dào nhưng chưacó cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư thoả đáng nên chưa được khai thác hết.Nhằm huy động các nguồn lực để đầu tư trồng rừng, nâng cao vai trò làm chủ củanhân dân trong công tác này, xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người, tổchức bỏ vốn trồng rừng; Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham giatrồng rừng và tạo điều kiện thuận lợi trong đầu tư đảm bảo người, tổ chức trồngrừng được hưởng một cách cao nhất những thành quả trồng rừng theo qui định củapháp luật.
- Các dự án trồng rừng đặc dụng, trồng rừngphòng hộ ở Lâm Đồng do các thành phần kinh tế trong nước bỏ vốn đầu tư được xácđịnh thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư và được hưởng những ưu đãi đầu tưtheo qui định.
- Đầu tư trồng rừng bằng vốn nước ngoài thựchiện theo Luật đầu tư nước ngoài và theo hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặchợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Đối với dân nghèo, đồng bào dân tộc ít người,có chính sách hỗ trợ để có điều kiện trồng rừng gắn với việc tổ chức lại sảnxuất, ổn định và nâng cao đời sống.
- Khuyến khích mọi đối tượng có khả năng về vốn,năng lực sản xuất nhận đất chưa có rừng để đầu tư trồng rừng theo qui định tạibản qui định về giao đất lâm nghiệp cho tổ chức,hộ gia đình, cá nhân sử dụnglâu dài vào mục đích lâm nghiệp ban hành theo nghị định số 02/CP ngày 15/1/1994của Chính phủ và nhận khoán đất chưa có rừng để trồng rừng theo bản qui định vềviệc giao khoán sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôitrồng thuỷ sản ban hành kèm theo nghị định số 01/CP ngày 4/1/1995 của Chính phủhoặc nhận khoán trồng rừng kết hợp kinh doanh du lịch, dịch vụ dưới tán rừngtheo đề án thực hiện thí điểm việc cho thuê và khoán đất lâm nghiệp ở rừng đặcdụng, rừng phòng hộ để kinh doanh du lịch, dịch vụ. Đối tượng được giao đất,khoán đất lâm nghiệp có trách nhiệm tổ chức trồng rừng hết diện tích được giao,khoán trong thời hạn không quá 5 năm kể từ ngày được giao, khoán đất lâmnghiệp.
- Nhà nước thực hiện qui hoạch giao đất, giaokhoán đất lâm nghiệp ở từng loại rừng; xác định qui mô, diện tích, cơ cấu rừngtrồng, loài cây trồng để mọi thành phần kinh tế lựa chọn qui mô,địa điểm vàloại hình trồng rừng, sản xuất lâm nông kết hợp. Trong trường hợp nhận khoánđất lâm nghiệp để trồng rừng, sản xuất nông lâm kết hợp thì đơn vị quản lýrừng(bên khoán) có trách nghiệm lập phương án, thiết kế khoán,xác định cơ cấutrồng rừng, loài cây trồng trong phạm vi quản lý của đơn vị mình trình cơ quanNhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra bênnhận khoán thực hiện phương án,thiết kế đó.
b. chính sách thu hút và khuyến khích đầu tưở từng loại rừng:
i. đối với rừng sản xuất:
1/ Nhận đất lâm nghiệp để trồng rừng:
a) Quyền lợi:
- Sau khi được giao đất, người, tổ chức nhận đấtđược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Được hưởng toàn bộ thành quả lao động, kết quảđầu tư cây trồng lâm nghiệp, cây trồng kết hợp, vật nuôi trên đất trồng rừng đượcgiao theo luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án đầu tư, phương án sử dụng đất đã đượccơ quan Nhà nước có thẩm quyện phê duyệt.
- Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháptrên diện tích đất được giao.
- Được thừa kế, chuyển nhượng, thế chấp, chuyểnđổi quyền sử dụng đất và thành quả, kết quả đầu tư theo qui định của pháp luật.
- Được miễn hoặc giảm thếu khi gây trồng rừngtrên đất trống, đồi núi trọc theo qui định.
- Được hưởng chính sách khuyến lâm, khuyến nông.
- Được đền bù, bồi hoàn thành quả lao động, kếtquả đầu tư hợp pháp trên đất lâm nghiệp theo hiện trạng của rừng trồng đảm bảovề chất lượng, mật độ theo cấp tuổi và hiện trạng đất trồng rừng theo qui địnhcủa pháp luật tại thời điểm đền bù, bồi hoàn khi Nhà nước thu hồi một phần hoặctoàn bộ diện tích đất đã giao trong những trường hợp sau:
+ Nhà nước thu hồi đất đã giao để sử dụng vàomục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
+ Đất trồng rừng đã được đầu tư có kết quả, sửdụng đúng mục đích, đúng phương án, có thiết kế kỹ thuật được cơ quan Nhà nướccó thẩm quyền phê duyệt mà tổ chức sử dụng đất giải thể, phá sản, giảm nhu cầusử dụng đất hoặc tổ chức, cá nhân tự nguyện trả lại đất được giao và được cơquan Nhà nước giao đất đó chấp thuận.
- Được hưởng chính sách hổ trợ của Nhà nướctrong việc bảo vệ, phát triển rừng.
b) Nghĩa vụ:
- Chịu trách nhiệm với Nhà nước về thực hiện cácqui định của pháp luật trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên đất lâmnghiệp được giao; bảo toàn diện tích được giao, không để bị lấn chiếm, đào bới.
- Đền bù, bồi hoàn cho tổ chức hoặc người quảnlý đất lâm nghiệp bị thu hồi để giao cho mình theo qui định của pháp luật.
- Tuân thủ qui chế quản lý rừng sản xuất. Trongthời hạn 12 tháng kể từ khi được giao đất, phải đưa vào sử dụng đúng mục đích,theo luận chứng kinh tế kỹ thuật, phương án quản lý sử dụng đất đã được phêduyệt, khi thi công phải có thiết kế kỹ thuật được Sở Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn phê duyệt.
- Nộp thuế theo qui định của pháp luật.
- Bị Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đấtlâm nghiệp đã giao để trồng rừng mà không được đền bù, bồi hoàn trong những trườnghợp sau đây:
+ Đất không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liềnmà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất đó cho phép.
+ Người, tổ chức sử dụng đất cố ý không thựchiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Đất sử dụng không đúng mục đích được giao,không đúng luận chứng kinh tế kỹ thuật, phương án, dự án đầu tư đã được phêduyệt, thi công không có thiết kế kỹ thuật được duyệt.
2/ Nhận khoán đất chưa có rừng để trồngrừng:
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân nhận đấtlâm nghiệp chưa có rừng để trồng rừng một cách ổn định, lâu dài. Trường hợp tổchức, cá nhân muốn nhận khoán đất chưa có rừng ở rừng sản xuất để trồng thì Nhànước khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân nhận khoán trồng rừngbằng vốn của mình thông qua việc ký kết hợp đồng với đơn vị quản lý rừng.
Quyền và nghĩa vụ của người tổ chức nhận khoán đượcthoả thuận cụ thể giữa bên nhận khoán và bên khoán, nhưng đảm bảo những nộidung sau:
a) Quyền lợi:
- Trong trường hợp nhận khoán trồng rừng bằng100% vốn của Nhà nước, được thanh toán kịp thời tiền công nhận khoán, nếu nhậnkhoán trồng rừng cho đến khi rừng đạt thành thục thì trong quá trình chăm sóc,bảo vệ rừng trồng được hưởng toàn bộ sản phẩm tỉa thưa nhưng trước khi tỉa thưaphải có thiết kế kỹ thuật do bên khoán lập và được cơ quan Nhà nước có thẩmquyền thẩm định, cấp giấy phép tỉa thưa.
- Trong trường hợp nhận khoán trồng rừng 100%vốn của mình được hưởng toàn bộ sản phẩm rừng trồng.
- Trường hợp nhận khoán trồng rừng bằng vốn đầutư ban đầu của Nhà nước, được hưởng toàn bộ sản phẩm rừng trồng nhưng phải hoàntrả giá trị đầu tư ban đầu cho Nhà nước theo thời giá tại thời điểm khai thácrừng trồng.
- Được sản xuất lâm nông kết hợp theo thiết kế đượcduyệt và trồng xen các loại cây ăn quả, cây nông nghiệp, cây đặc sản, cây côngnghiệp khi rừng trồng chưa khép tán hoặc trồng dưới tán rừng và hưởng toàn bộsản phẩm sản xuất kết hợp đó.
- Khi thời gian nhận khoán trồng rừng chưa kếtthúc nhưng do điều kiện khách quan, không tiếp tục nhận khoán được nữa thì đượcbên khoán thanh toán toàn bộ giá trị phần hợp đồng khoán đã thực hiện hoặc cóthể chuyển quyền nhận khoán và thành quả đầu tư cho người, tổ chức khác nhưngphải được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản.
- Khi người nhận khoán chết thì người thừa kếhợp pháp được tiếp tục thực hiện hợp đồng khoán hoặc được thanh toán giá trịphần hợp đồng đã thực hiện.
b) Nghĩa vụ:
- Chấp hành nghiêm các qui định về sử dụng đấtlâm nghiệp, bảo vệ, sử dụng rừng trồng của Nhà nước và qui chế quản lý rừng sảnxuất.
- Chịu trách nhiệm bảo toàn diện tích nhậnkhoán, không để bị lấn chiếm, đào bới.
- Thực hiện đúng nội dung kỹ thuật gây trồngrừng, bảo vệ rừng trồng, sản xuất lâm nông kết hợp theo thiết kế kỹ thuật và hướngdẫn của bên khoán.
- Nộp thuế theo qui định.
ii. đối với rừng phòng hộ đầu nguồn:
Bên cạnh việc đầu tư ngân sách cho trồng rừngphòng hộ, Nhà nước khuyến khích mọi đối tượng có khả năng nhận đất trống để đầutư trồng rừng. Tuy nhiên, do đặc điểm sử dụng rừng phòng hộ là bảo vệ môi trường,nguồn nước nên không chú trọng mục đích khai thác lâm sản. Vì vậy, về nguyêntắc, quyền lợi của người trồng rừng phòng hộ được hưởng là tương xứng với kếtquả trồng rừng nhưng phương thức hưởng thụ có khác hơn rừng sản xuất tuỳ theomức độ phòng hộ của rừng.
1/ Đối với khu vực phòng hộ đầu nguồn ít xungyếu:
a) Nhận đất trồng rừng:
Nhà nước giao đất trống để gây trồng rừng ở khuphòng hộ đầu nguồn ít xung yếu cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để trồng rừngsản xuất kết hợp phòng hộ hoặc trồng rừng phòng hộ kết hợp sản xuất kinh doanhlâm nghiệp, nông nghiệp.
Quyền và nghĩa vụ của người tổ chức nhận đấttrống để trồng rừng ở khu phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu như sau:
* Quyền lợi:
- Sau khi giao đất, người, tổ chức nhận đất đượccấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Được hưởng toàn bộ thành quả lao động, kết quảđầu tư, cây trồng lâm nghiệp, cây trồng kết hợp, vật nuôi trên đất trồng đượcgiao theo luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án đầu tư, phương án sử dụng đất đã đượccơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Khi rừng đến tuổi thành thục, trongtrường hợp Nhà nước không chấp nhận cho khai thác rừng thì Nhà nước mua lạirừng trồng đó theo giá trị tại thời điểm.
- Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháptrên diện tích đất được giao.
- Được thừa kế, chuyển nhượng, thế chấp, chuyểnđổi quyền sử dụng đất và thành quả, kết quả đầu tư theo qui định của pháp luật.
- Được miễn hoặc giảm thuế khi gây trồng rừngtrên đất trống, đồi núi trọc theo qui định.
- Được hưởng chính sách khuyến lâm, khuyến nông.
- Được đền bù, bồi hoàn thành quả lao động, kếtquả đầu tư hợp pháp trên đất lâm nghiệp theo hiện trạng của rừng đảm bảo vềchất lượng, mật độ theo cấp tuổi và hiện trạng đất trồng rừng theo qui định củapháp luật tại thời điểm đền bù, bồi hoàn khi Nhà nước thu hồi một phần hoặctoàn bộ diện tích đã giao trong những trường hợp sau:
+ Nhà nước thu hồi đất đã giao để sử dụng vàomục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
+ Đất trồng đã được đầu tư có kết quả, sử dụngđúng mục đích, đúng phương án, có thiết kế kỹ thuật được cơ quan Nhà nước cóthẩm quyền phê duyệt mà tổ chức sử dụng đất giải thể, phá sản, giảm nhu cầu sửdụng đất hoặc tổ chức, cá nhân tự nguyện trả lại đất được giao và được cơ quanNhà nước giao đất đó chấp nhận.
- Được hưởng chính sách hổ trợ của Nhà nướctrong việc bảo vệ và pháp triển.
* Nghĩa vụ:
- Chịu trách nhiệm với Nhà nước về thực hiện cácqui định của pháp luật trong quản lý, bảo vệ và pháp triển rừng trên đất đượcgiao, bảo toàn diện tích được giao, không để bị lấn chiếm, đào bới.
- Đền bù, bồi hoàn cho tổ chức hoặc người nhậnđất lâm nghiệp bị thu hồi để giao cho mình.
- Tuân thủ qui chế quản lý rừng phòng hộ, trongthời hạn 12 tháng kể từ khi được giao đất, phải đưa vào sử dụng, đúng mục đíchtheo luận chứng kinh tế kỹ thuật, phương án quản lý sử dụng đất đã được phêduyệt, khi thi công phải có thiết kế kỹ thuật được Sở Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn phê duyệt.
- Nộp thuế theo qui định.
- Bị Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đấtlâm nghiệp đã giao mà không được đền bù, bồi hoàn trong những trường hợp sauđây:
+ Đất không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liềnmà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất đó cho phép.
+ Người, tổ chức sử dụng đất không thực hiệnnghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Đất sử dụng không đúng mục đích được giao,không đúng luận chứng kinh tế kỹ thuật, phương án, dự án đầu tư đã được phêduyệt, thi công không có thiết kế kỹ thuật được duyệt.
b) Nhận khoán trồng rừng:
Quyền lợi và nghĩa vụ của người, tổ chức nhậnkhoán trồng rừng ở rừng phòng hộ ít xung yếu như sau:
* Quyền lợi:
- Trong trường hợp nhận khoán trồng rừng bằng100% vốn Nhà nước, được thanh toán kịp thời tiền công nhận khoán, nếu nhậnkhoán trồng rừng cho đến khi rừng đạt thành thục thì trong quá trình chăm sóc,bảo vệ rừng trồng được hưởng toàn bộ sản phẩm tỉa thưa nhưng trước khi tỉa thưaphải có thiết kế kỹ thuật do bên khoán lập và được cơ quan Nhà nước có thẩmquyền thẩm định, cấp giấy phép tỉa thưa.
- Trong trường hợp nhận khoán trồng rừng bằng100% vốn của mình, được hưởng toàn bộ sản phẩm rừng trồng. Khi rừng đến tuổithành thục, nếu Nhà nước không chấp thuận cho khai thác rừng thì Nhà nước mualại rừng trồng đó theo giá trị tại thời điểm.
- Trong trường hợp nhận khoán trồng rừng bằngvốn đầu tư của Nhà nước, được hưởng toàn bộ sản phẩm rừng trồng đó nhưng phảihoàn trả giá trị đầu tư ban đầu cho Nhà nước theo thời giá tại thời điểm khaithác rừng trồng. Trong trường hợp Nhà nước không chấp thuận cho khai thác rừngtrồng thì Nhà nước mua lại rừng trồng đó theo giá trị tại thời điểm sau khi trừgiá trị đầu tư ban đầu.
- Được sản xuất lâm nông kết hợp, trồng xen cácloại cây quả, cây nông nghiệp, cây đặc sản, cây công nghiệp khi rừng trồng chưakhép tán hoặc trồng dưới tán rừng và được hưởng toàn bộ sản phẩm trồng xen đó.
- Khi thời gian nhận khoán trồng rừng chưa kếtthúc nhưng do điều kiện khách quan không tiếp tục nhận khoán được nữa thì đượcbên khoán thanh toán toàn bộ giá trị phần hợp đồng đã được thực hiện hoặc cóthể chuyển quyền nhận khoánvà thành quả đầu tư cho người, tổ chức khác nhưngphải được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản.
- Khi người nhận khoán chết thì người thừa kếhợp pháp được tiếp tục thực hiện hợp đồng khoán hoặc được thanh toán giá trịphần hợp đồng đã thực hiện.
* Nghĩa vụ:
- Chấp hành nghiêm các qui định về sử dụng đấtlâm nghiệp, bảo vệ, sử dụng rừng trồng của Nhà nước và qui chế quản lý rừngphòng hộ.
- Chịu trách nghiệm bảo toàn diện tích nhận khoán,không để bị lấn chiếm, đào bới.
- Thực hiện đúng nội dung kỹ thuật gây trồngrừng, bảo vệ rừng trồng, sản xuất lâm nông kết hợp theo thiết kế kỹ thuật và hướngdẫn của bên khoán.
- Nộp thuế theo qui định.
2/ Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn xung yếuvà rất xung yếu:
Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân, hộgia đình nhận đất khoán đất lâm nghiệp chưa có rừng ở khu phòng hộ đầu nguồnxung yếu và rất xung yếu để trồng rừng.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đấttrồng rừng loại rừng này có quyền lợi và nghĩa vụ như sau:
a) Quyền lợi:
- Trong những trường hợp nhận khoán rừng trồngbằng 100% vốn của Nhà nước được thanh toán kịp thời tiền công nhận khoán, nếunhận khoán trồng rừng cho đến khi rừng đạt thành thục thì trong quá trình chămsóc, quản lý, bảo vệ rừng trồng thì được hưởng toàn bộ sản phẩm tỉa thưa nhưngtrước khi tỉa thưa phải có thiết kế kỹ thuật tỉa thưa do bên khoán lập và đượccơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định, cho phép tỉa thưa.
- Trong trường hợp nhận khoáng trồng rừng bằng100% vốn của mình, được hưởng toàn bộ sản phẩm tỉa thưa trung gian và giá trịtrồng rừng khi thành thục. Khi rừng đạt thành thục phải đảm bảo mật độ, chất lượngcây trồng theo yêu cầu, qui định của rừng phòng hộ thì được Nhà nước mua lạirừng thành thục theo giá trị tại thời điểm mua.
- Trong trường hợp nhận khoán trồng rừng bằngvốn đầu tư ban đầu của Nhà nước, được hưởng toàn bộ sản phẩm tỉa thưa, trunggian và giá trị trồng rừng khi thành thục nhưng phải hoàn trả giá trị đầu tưban đầu cho Nhà nước theo thời giá tại thời điểm hoàn trả. Khi rừng đạt thànhthục phải đảm bảo mật độ, chất lượng cây rừng theo yêu cầu, qui định của rừngphòng hộ và được Nhà nước mua lại rừng thành thục đó theo giá trị tại thời điểmmua.
- Được kết hợp trồng các loại cây nông nghiệp,cây công nghiệp, cây đặt sản, cây ăn quả khi rừng chưa khép tán hoặc dưới tánrừng trồng.
- Khi thời gian nhận khoán theo hợp đồng chưakết thúc nhưng do điều kiện khách quan không tiếp tục nhận khoán được nữa thì đượcbên khoán thanh toán toàn bộ giá trị phần hợp đồng đã thực hiện được hoặc cóthể chuyển quyền nhận khoán và thành quả đầu tư cho người, tổ chức khác nhưngphải được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản.
- Khi người nhận khoán chết thì người thừa kếhợp pháp được tiếp tục thực hiện hợp đồng khoán hoặc được thanh toán phần giátrị hợp đồng đã thực hiện.
b) Nghĩa vụ :
- Chấp hành nghiêm các qui định về sử dụng đấtlâm nghiệp, bảo vệ, sử dụng rừng trồng của Nhà nước và qui chế quản lý rừngphòng hộ.
- Phải thực hiện đúng nội dung, kỷ thuật bảo vệrừng, gây trồng rừng phòng hộ theo thiết kế kỹ thuật và hướng dẫn của bênkhoán.
- Chịu trách nhiệm bảo toàn diện tích nhậnkhoán, không để bị lấn chiếm, đào bới.
- Nộp thuế theo qui định.
III. Đối với rừng đặt dụng :
1/ Các khu bảo tồn thiên nhiên:Chỉ khoán trồng rừng ở khu vực phục hồi sinh thái.
Người nhận khoán được hưởng quyền lợi và nghĩavụ như đối với trường hợp nhận khoán trồng rừng ở khu vực phòng hộ đầu nguồnxung yếu và rất xung yếu nhưng có điểm khác biệt sau:
- Rừng trồng khi đạt thành thục phải đảm bảo mậtđộ, chất lượng theo yêu cầu của rừng đặt dụng.
- Tuân thủ các qui định tại qui chế quản lý rừngđặt dụng.
2/ Khu vực rừng đặt dụng cảnh quan Đàlạtvà một số khu vực rừng phòng hộ có khả năng kinh doanh du lịch:
a) ở các khu vực đất trống cần trồng rừng: Khôngthuộc phạm vi các danh lam thắng cảnh: Thực hiện như ở khu vực phục hồi sinhthái thuộc khu bảo tồn thiên nhiên.
b) ở các khu vực có danh lam thắng cảnh hoặc ởnhững vùng đất trống trồng rừng để tạo danh lam thắng cảnh: Theo đề án thựchiện thí điểm việc cho thuê và khoán đất lâm nghiệp thuộc rừng phòng hộ, rừngđặt dụng để kinh doanh du lịch, dịch vụ do UBND tỉnh ban hành.
c. chính sách đối với từng đối tượng nhận đấtlâm nhgiệp hoặc nhận khoán trồng rừng:
i. đối với đầu tư nước ngoài:
- Được liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinhdoanh để trồng rừng ở rừng sản xuất.
- Được hưởng ưu đãi về đầu tư theo luật đầu tư nướcngoài ở hệ số ưu đãi cao nhất theo qui định của Nhà nước.
ii. đối với các tổ chức kinh tế tronh tỉnh và cácthành phần kinh tế ngoài tỉnh:
- Được nhận đất lâm nghiệp để trồng rừng ở rừngsản xuất, khu phòng hộ ít xung yếu, nhận khoán đất lâm nghiệp để trồng rừnghoặc trồng rừng kết hợp kinh doanh du lịch, du lịch bằng 100% vốn của mình.
- Được hưởng các ưu đãi về đầu tư theo luậtkhuyến khích đầu tư trong nước, với hệ số ưu đãi cao nhất.
iii. đối với hộ gia đình, cá nhân trong tỉnh:
1/ Đối với hộ gia đình, cá nhân có khảnăng về vốn, năng lực sản xuất:
- Được nhận đất rừng sản xuất; khu phòng hộ ítxung yếu để trồng rừng, được nhận khoán trồng rừng ở các loại rừng bằng vốn củamình.
- Được vay vốn theo chính sách ưu đãi của Nhà nước.
- Được hưởng chính sách khuyến nông, khuyến lâm.
- Được miễn, giảm thuế theo qui định của phápluật.
2/ Đối với hộ gia đình, cá nhân nghèo, chưa ổnđịnh sản xuất sống trong và ven rừng và đồng bào dân tộc ít người:
- Được nhận đất trống ở rừng sản xuất, khu phònghộ ít xung yếu, nhận khoán trồng rừng ở các loại rừng bằng vốn của mình hoặcbằng vốn Nhà nước đầu tư với diện tích phù hợp với khả năng của mình.
- Được hưởng các chính sách hổ trợ thuộc các chươngtrình dự án đầu tư của địa phương và Trung ương.
- Trong trường hợp nhận đất trống để trồng rừng,được cấp đất để xây dựng vườn rừng với qui mô hợp lí. Đối với đồng bào dân tộcít người, được Nhà nước đầu tư vật tư, cây giống để trồng rừng bằng hình thứcvay vốn không lãi từ quỹ bảo vệ và tái tạo rừng thông qua đơn vị quản lý rừngtrên địa bàn, sau 5 năm, nếu trồng rừng đạt yêu cầu thì được xoá nợ và được hưởngtoàn bộ sản phẩm rừng trồng đó, nếu trồng rừng không đạt yêu cầu thì phải trảnợ cho Nhà nước.
- Được vay vốn để sản xuất theo chính sách ưuđãi khác của Nhà nước.
- Được ưu tiên tham gia vào các chương trìnhtrồng rừng, quản lý bảo vệ rừng để giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhậpkhi các lâm trường, ban quản lý rừng tại địa bàn triển khai sản xuất.
Phần thứ tư
Các giải pháp tổ chức thựchiện
1/ Các ngành, các địa phương trong tỉnh phảithực hiện đồng bộ, có hiệu quả công tác đổi mới tổ chức và cơ chế chính sáchquản lý ngành lâm nghiệp theo phương án đã được UBND tỉnh ban hành tại quyếtđịnh số 1857/QĐ-UB ngày 06/12/1997 nhằm cương quyết chuyển đổi theo hướng xãhội hoá nghề rừng với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, kết hợp chặtchẽ giữa quản lý ngành và vùng lãnh thổ, phát huy vai trò của chính quyền cấphuyện, xã và nhân dân địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triểnrừng trên từng địa bàn lãnh thổ.
2/ Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn căn cứkết quả phân định đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để lập quy hoạch, kế hoạchtrồng rừng trên toàn tỉnh ở từng đơn vị, địa phương cụ thể theo hướng:
- Khoanh định các khu vực trồng rừng, sản xuấtlâm nông kết hợp phù hợp với quy hoạch từng loại rừng, từng giống cây trồng,đặt điểm từng nơi và cơ cấu trồng rừng hợp lý.
- Trong từng loại rừng, phải xác định rõ cácphân khu chức năng, xác định rõ vùng trồng rừng nguyên liệu, vùng sản xuất nônglâm kết hợp để xây dựng các dự án kêu gọi đầu tư trồng rừng, tạo điều kiện chocác nhà đầu tư có đầy đủ những thông tin cần thiết để chọn địa điểm, loài câytrồng phù hợp với định hướng chung.
3/ UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiệnviệc lập qui hoạch, kế hoạch để tiến hành giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình,cá nhân ở địa phương sử dụng ổ định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Kế hoạch,quy hoạch này phải được phổ biến rộng rãi trong nhân dân để mọi người biết vàcó điều kiện tham gia thực hiện.
4/ Các lâm trường, Ban quản lý rừng căn cứ phươngán điều chế rừng được duyệt, thực hiện việc xây dựng phương án giao khoán chonhân dân trồng rừng, sản xuất lâm nông kết hợp trong địa bàn quản lý và tổ chứcthực hiện phương án đó. Khi thực hiện kế hoạch sản xuất hàng năm do Nhà nướcđầu tư, phải sử dụng lao động tại địa phương đó, nhất là nhân dân sống trong vàven rừng còn chưa ổn định sản xuất, đời sống khó khăn và đồng bào dân tộc ít người.Đồng thời, rà xét lại các hợp đồng quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng trên địa bànquản lý để xử lý thu hồi, buộc bồi thường thịêt hại đối với những trường hợpkhông thực hiện đúng hợp đồng đã ký, như chỉ nặng về sản xuất nông nghiệp, kinhdoanh mà không tiến hành trồng, chăm sóc bảo vệ diện tích rừng được giao để đấtbị lấn chiếm, rừng bị cháy, bị chặt phá. Tăng cường bảo vệ diện tích được giaoquản lý, không để bị lấn chiếm, bị phá.
5/ Chi cục Kiểm lâm kiểm tra việc thực hiện phươngán được duyệt đối với toàn bộ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã nhận đất lâmnghiệp trước đây. Nếu tổ chức, hộ gia đình cá nhân nào sử dụng đất sai mụcđích, không trồng rừng hoặc trồng rừng không đúng tiến độ, không bảo đảm yêucầu thì lập hồ sơ trình UBND tỉnh, huyện liên quan quyết định thu hồi lại đấtđã cấp, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong lãnh vực này.
6/ Sở kế hoạch và đầu tư phối hợp cùng sở Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tổng kết đánh giá việc thực hiện các dựán thuộc chương trình 327 để có cơ sở đề xuất tiếp các hình thức hổ trợ đầu tưcho nhân dân nghèo, đồng bào dân tộc ít người.
7/ Cơ quan khuyến nông các cấp tăng cường thựchiện khuyến nông, khuyến lâm ở vùng đồng bào dân tộc, vùng sản xuất nông nghiệpgắn với việc thực hiện giao, khoán đất lâm nghiệp để giúp đở, hổ trợ nhân dânvề kỷ thuật sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi theo chính sách hổ trợ của Nhànước.
8/ Sở công nghiệp phối hợp với Sở Nông nghiệp vàPhát triển nông thôn và những ngành có liên quan xây dựng quy hoạch về mạng lướichế biến nông lâm sản gắn với các vùng nguyên liệu để giúp cho các tổ chức, hộgia đình, cá nhân trồng rừng tiêu thụ hết sản phẩm của mình sản xuất ra theođịnh hướng đầu tư công nghệ với quy mô hợp lý để tạo ra sản phẩm đa dạng, cógiá trị. Đồng thời có biện pháp khuyến khích các thành phần kinh tế trong vàngoài nước bỏ vốn đầu tư cơ sở chế biến gắn với trồng rừng.
9/ Trình tự, thủ tục giao, khoán đất lâm nghiệpđể trồng rừng thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và quy chếgiao đất lâm nghiệp và khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng ban hànhkèm theo quyết định số 622/QĐ-UB ngày 05/6/1996 của UBND tỉnh trừ những nộidung không phù hợp với đề án này.