THÔNG TƯ
Hướng dẫn việc sử dụng nguồn thu thuế sử dụng đất nôngnghiệp,
thuỷ lợi phí và các nguồn khác để thực hiện kiên cố hoákênh mương
Căn cứ Nghị quyết số 18/1998/QH10 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hộichủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 4 về dự toán ngân sách nhà nước năm 1999.
Căn cứ Nghị quyết số 08/1999/NQ-CP ngày 9/7/1999 của Chính phủ vềgiải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 1999;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng nguồn thu thuế sử dụng đất nôngnghiệp, thuỷ lợi phí và các nguồn thu khác để thực hiện kiên cố hoá kênh mươngnhư sau:
1/Nguồn để thực hiện kiên cố hoá kênh mương gồm:
Thuếsử dụng đất nông nghiệp: Theo cơ chế hiện hành được để lại 100% để đầu tư pháttriển nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương(gọi chung là tỉnh) phải tập trung toàn bộ nguồn thu này cho mục tiêu pháttriển nông nghiệp và nông thôn, trong đó dành tối thiểu 40% cho mục tiêu kiêncố hoá kênh mương nhằm thực hiện dứt điểm trong 2 năm - 3 năm tới. Đối vớinhững địa phương có nguồn thu thuế sử dụng đất nông nghiệp thấp hoặc khả năngkiên cố hoá kênh mương còn khó khăn thì mức thuế sử dụng đất nông nghiệp giànhcho mục tiêu kiên cố hoá kênh mương có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức quy địnhtrên.
Thuỷlợi phí:
Đốivới các địa phương (chủ yếu đồng bằng Nam bộ) thuỷ lợi phí là khoản đóng gópnộp vào ngân sách nhà nước để phát triển thuỷ lợi, được sử dụng như thuế sửdụng đất nông nghiệp cho mục tiêu kiên cố hoá kênh mương.
Đốivới các địa phương số thuỷ lợi phí quản lý qua các công ty quản lý, khai tháccông trình thuỷ nông (gọi tắt là doanh nghiệp thuỷ nông) được sử dụng để trangtrải các chi phí sản xuất kinh doanh: tiền lương, phụ cấp cho cán bộ công nhânviên; tiền điện, xăng dầu phục vụ công tác tưới tiêu nước và sửa chữa hệ thốngkênh mương. Các địa phương cần chỉ đạo các ngành liên quan chấn chỉnh công tácquản lý của các công ty đảm bảo thu đủ thuỷ lợi phí, tập trung xử lý dứt điểmcác khoản nợ, dành nguồn kinh phí chủ động sửa chữa kênh mương theo hướng kiêncố hoá.
Nguồnhuy động đóng góp của nhân dân để kiên cố hoá kênh mương, nhất là kênh mươngliên thôn, nội đồng.
Vốntín dụng ưu đãi đầu tư: Trường hợp ngân sách địa phương gặp khó khăn, Nhà nướcsẽ dành một khoản vốn tín dụng ưu đãi cho ngân sách cấp tỉnh vay để đẩy nhanhtiến độ thực hiện kiên cố hoá kênh mương; Ngân sách cấp tỉnh cần chủ động bốtrí trả nợ gốc tiền vay trong một số năm từ nguồn thuế sử dụng đất nông nghiệpvà các nguồn khác (ngân sách Trung ương chi hỗ trợ lãi suất tiền vay).
Cácnguồn khác: viện trợ trực tiếp, nguồn vốn sự nghiệp kinh tế (nếu có), ....
Toànbộ các nguồn trên phải đưa vào dự toán thu, chi ngân sách địa phương; Riêng đốivới nguồn thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, việc quản lý sử dụng nguồn thu nàyphải đảm bảo đúng mục đích.
2/ Nội dung chi để thực hiện kiên cố hoá kênh mương
Toànbộ các nguồn thu theo quy định tại điểm 1 của Thông tư này được sử dụng cho cácnội dung:
Đầutư xây dựng kênh mương mới theo hướng kiên cố hoá.
Kiêncố hoá kênh mương hiện có, kể cả việc kiên cố hóa đập giữ nước, các cống điềutiết nước, bờ bao hoặc hệ thống đường ống cấp nước tưới phù hợp với điều kiệnmỗi vùng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Hỗtrợ vật tư (xi măng, sắt, thép, ...) cho các xã để kiên cố hoá kênh mương liênthôn, nội đồng, còn dân đóng góp ngày công lao động.
Chikhác phục vụ chương trình kiên cố hoá kênh mương.
3/ Công tác quản lý
Đểthực hiện tốt chủ trương kiên cố hoá kênh mương, các địa phương cần chỉ đạo SởNông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các ngành liên quan tiến hànhngay việc khảo sát, điều tra thực trạng hệ thống kênh mương hiện có; Nhu cầuđầu tư các kênh mương mới, từ đó lập quy hoạch tổng thể và các dự án đầu tưtrình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Việc lựa chọn và quyết định phương ánđầu tư trước hết phải chú ý đến những vùng trọng điểm để với chi phí thấp nhưngtạo được năng lực tưới tiêu cao.
Phâncấp nhiệm vụ chi đầu tư:
Việcphân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo phân cấp chung củatỉnh và có thể phân cấp theo hướng:
Đốivới công trình liên huyện, liên xã: tỉnh trực tiếp đầu tư, kể cả đối với côngtrình thuỷ nông do các công ty thuỷ nông quản lý.
Đốivới công trình nội đồng, liên thôn: phân cấp cho cấp xã.
Côngtác quản lý: Thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các vănbản hướng dẫn quản lý tài chính ngân sách hiện hành của Nhà nước. Trong đó chúý một số nội dung:
Lập dự toán: Trên cơ sở quy hoạch tổng thể và nguồn vốn cho phép, tỉnh quyếtđịnh các dự án và mức đầu tư cụ thể hàng năm theo quy định hiện hành. Đối vớicác công trình thuỷ lợi nội đồng do các xã thực hiện khi lập dự án cần xác địnhrõ phần vốn Nhà nước hỗ trợ và huy động tại xã (gồm cả ngày công lao động).Riêng năm 1999 cần rà soát lại nguồn thuế sử dụng đất nông nghiệp đã bố trí đểcó kế hoạch điều chỉnh và bố trí khoảng 50% - 60% phần vốn còn lại cho kiên cốhoá kênh mương. Đối với một số tỉnh có điều kiện đặc thù theo quy định tại điểm1 của Thông tư này thì mức có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định chung.
Chấp hành dự toán: Để thực hiện tốt chủ trương kiên cố hoá kênh mươngtrong 2 năm - 3 năm tỉnh cần giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phốihợp với các cơ quan liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, có kế hoạchtriển khai kịp thời. Cơ quan Tài chính (Sở Tài chính - Vật giá, Cục Đầu tư vàphát triển) có trách nhiệm theo dõi đảm bảo cấp phát vốn kịp thời cho các côngtrình theo quy định hiện hành.
Quyết toán: Việc quyết toán chi ngân sách, quyết toán công trình thực hiệntheo các quy định hiện hành. Hàng quý và kết thúc năm địa phương có báo cáotình hình cấp phát vốn và kết quả thực hiện kiên cố hoá kênh mương về Bộ Tàichính (Tổng cục Đầu tư và phát triển, Vụ Ngân sách nhà nước). Trong đó cần phântích đánh giá một số chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế đã đạt được như: số Km kênh mương,số Km bờ bao, số cống điều tiết nước, số Km đường ống cấp, tưới nước được kiêncố hoá đã thực hiện, diện tích đất canh tác được cung cấp nước sản xuất, thoátlũ, hiệu quả kiên cố hoá kênh mương, ....
Thôngtư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày ký.
Đềnghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức và chỉđạo các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện. Trong quá trình thực hiện có gì vướngmắc phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết./.