Văn bản pháp luật: Thông tư liên tịch 32/2000/TTLT/BTC-BVHTT

Nguyễn Thị Kim Ngân
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Thông tư liên tịch 32/2000/TTLT/BTC-BVHTT
Thông tư liên tịch
11/05/2000
26/04/2000

Tóm tắt nội dung

Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá

Thứ trưởng
2.000
Bộ Tài chính

Toàn văn

liên tịch bộ tài chính - văn hoá thông tin

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính

đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnhvực văn hoá

 

Căn cứ Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương hướngvà chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá;

Căn cứ Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ vềchính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáodục, y tế, văn hoá, thể thao;         

Để thống nhất công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị ngoàicông lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá; Liên Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá Thôngtin hướng dẫn chế độ quản lý tài chính như sau:

Phần I: Những quy định chung

1/Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá là các đơn vị đượcthành lập và hoạt động theo chủ trương xã hội hoá nhằm huy động sự tham gia,đóng góp của toàn xã hội phát triển sự nghiệp văn hoá.

2/Các cơ sở văn hoá ngoài công lập hoạt động theo nguyên tắc không vì mục đích thươngmại hoá, tự trang trải chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong quá trìnhhoạt động nếu có chênh lệch thu nhiều hơn chi, cơ sở được chi tăng cường cơ sởvật chất, trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi nhằm nâng cao đời sống vậtchất và tinh thần cho người lao động.

3/Các cơ sở văn hoá ngoài công lập phải tổ chức quản lý tài chính, hạch toán kếtoán phù hợp với từng loại hình theo quy định của Nhà nước, chịu sự kiểm tra,kiểm soát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được mở tài khoản tại Ngânhàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để giao dịch.

4/Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá được áp dụng chínhsách ưu đãi đối với các cơ sở thực hiện xã hội hoá theo quy định tại Thông tưsố 18/2000/TT-BTC ngày 1/3/2000 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn một số điềucủa Nghị định số 73/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/8/1999 về chế độ tài chínhkhuyến khích đối với các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục, y tế,văn hoá, thể thao".

Phần II: Những quy định cụ thể

I. Loại hình của cơ sở văn hoá ngoài công lập

Cáccơ sở văn hoá ngoài công lập được tổ chức dưới các hình thức sau đây:

Cơsở hoạt động nghệ thuật

Cơsở hoạt động bảo tồn bảo tàng

Cơsở hoạt động thư viện

Cơsở hoạt động thông tin cơ sở

Cơsở hoạt động điện ảnh

Cơsở hoạt động dịch vụ tư vấn về bản quyền tác giả

Cáccơ sở văn hoá ngoài công lập nêu trên hoạt động theo ba loại hình:

1/ Cơ sở văn hoá bán công:

Cơsở văn hoá bán công được thành lập trên cơ sở liên kết giữa các tổ chức của nhànước với các tổ chức không phải của nhà nước, các cá nhân thuộc mọi thành phầnkinh tế trong nước để thành lập mới hoặc chuyển toàn bộ cơ sở vật chất công lậpđể cùng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và quản lý điều hành mọihoạt động của cơ sở theo quy định của pháp luật.

Cơsở văn hoá công lập có bộ phận bán công là sự liên kết giữa các tổ chứccủa nhà nước với các tổ chức không phải của nhà nước, các cá nhân thuộc mọithành phần kinh tế trong nước để xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất của một bộphận trong cơ sở công và quản lý điều hành hoạt động của phần bán công theo quyđịnh của pháp luật.

2/ Cơ sở văn hoá dân lập: là các cơ sở do tổ chức đứng ra thành lập, được đầu tưbằng vốn ngoài ngân sách nhà nước (vốn của tổ chức, tập thể, cá nhân) và quảnlý điều hành mọi hoạt động theo quy dịnh của pháp luật.

3/ Cơ sở văn hoá tư nhân: là các cơ sở do cá nhân, hộ gia đình thành lập và quảnlý, điều hành theo quy định của pháp luật.

Điềukiện hồ sơ, thủ tục thành lập các cơ sở văn hoá ngoài công lập theo hướng dẫncủa Bộ Văn hoá Thông tin.

II. Công tác quản lý tài chính đối với cơ sở văn hoá ngoài công lập

1/ Nguồn kinh phí hoạt động

NguồnNgân sách nhà nước: Đối với các cơ sở bán công, nguồn tài chính nhà nước đónggóp bao gồm:

Giátrị cơ sở vật chất trang bị ban đầu và đầu tư mới trong quá trình hoạt động;

Cáckhoản phải nộp ngân sách nhà nước được để lại

Cáckhoản tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong vàngoài nước;

Vốnđóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư, xây dựng mới, cải tạo, mở rộng vànâng cấp cơ sở vật chất;

Vốnvay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng (nếu có);

2/ Nội dung thu chi

a-Nội dung thu

Cácnguồn thu tại cơ sở:

Tiềnbán vé;

Tiềncho thuê cơ sở vật chất (nếu có);

Thutừ hợp đồng hợp tác, liên kết với các đơn vị khác;

Thutừ hoạt động dịch vụ sự nghiệp văn hoá theo giá thoả thuận giữa đơn vị cung cấpdịch vụ và người thụ hưởng dịch vụ;

Lãitiền gửi ngân hàng (nếu có);

Thuvề thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn của cơ sở;

Cáckhoản thu khác (nếu có);

b-Nội dung chi

Chitiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản đóng góp theo chế độ quy địnhnhư BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn cho người lao động;

Chithù lao cộng tác viên (nếu có);

Chitrả nhuận bút, chi đầu tư sáng tác

Chiquản lý hành chính (công vụ phí, hội nghị phí, công tác phí...);

Chihoạt động nghiệp vụ chuyên môn của từng loại hình sự nghiệp văn hoá;

Chitrả tiền thuê cơ sở vật chất (nếu có);

Chimua sắm và sửa chữa tài sản cố định, trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơsở;

Chitrả lãi vốn vay (nếu có);

Chithực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước (nếu có);

Trảlãi vốn góp;

Tríchkhấu hao tài sản cố định;

Cáckhoản chi khác;

3/ Chế độ quản lý tài chính

3.1-Đối với các cơ sở bán công

1-Quản lý và sử dụng vốn, tài sản:

Quátrình quản lý tài chính các cơ sở văn hoá bán công theo nguyên tắc phân biệt rõràng, công khai nguồn ngân sách nhà nước đầu tư và nguồn huy động ngoài ngânsách nhà nước.

a)Phần vốn góp của Nhà nước bao gồm vốn bằng tiền, vật tư hàng hoá, tài sản cốđịnh (nhà, đất, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, tài sản khác...) đượcnhà nước trang bị ban đầu và được bàn giao trong quá trình hoạt động. Các cơ sởvăn hoá bán công tổ chức kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ phần vốn góp của nhà nướcgửi cơ quan chủ quản xét duyệt để gửi cơ quan tài chính cùng cấp làm thủ tụcchuyển giao tài sản, tiền vốn của nhà nước sang cơ sở văn hoá bán công. Việckiểm kê, đánh giá lại và bàn giao tài sản, vật tư, tiền vốn thực hiện theo đúngcác các quy định hiện hành của pháp luật. Hàng năm các cơ sở bán công tổ chức kiểmkê đánh giá lại giá trị tài sản báo cáo cơ quan chủ quản và cơ quan tài chínhcùng cấp, trong đó phân tích rõ tài sản bổ sung từ nguồn vốn góp của nhà nướcđể lại cho đơn vị.

b)Nguồn kinh phí được NSNN cấp để thực hiện các chương trình, mục tiêu, đề tài,dự án được quản lý và sử dụng theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Định kỳhàng quý báo cáo tiến độ thực hiện và thu chi kinh phí gửi cơ quan quản lý cấptrên.

c)Vốn góp của các tổ chức không phải là tổ chức nhà nước, cá nhân thuộc mọi thànhphần kinh tế; vốn vay được quản lý sử dụng đúng mục đích theo dự án được cấp cóthẩm quyền phê duyệt.

d)Việc chuyển nhượng, thanh lý, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc nguồn vốn của nhànước phải được cơ quan quản lý cấp trên quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bảncủa cơ quan tài chính cùng cấp. Những tài sản không cần dùng, tài sản lạc hậuvề kỹ thuật cơ sở được nhượng bán để thu hồi vốn bổ sung nguồn tài chính hoạtđộng cho cơ sở. Trước khi bán cơ sở phải thành lập hội đồng định giá, tổ chứcđấu giá theo quy định của pháp luật.

e)Cơ sở bán công được quyền chủ động và chịu trách nhiệm trước pháp luật trongviệc chuyển nhượng, thanh lý, thế chấp, cầm cố tài sản không thuộc nguồn vốngóp của Nhà nước.

g)Khấu hao tài sản cố định được để lại bổ sung cho đơn vị tăng cường cơ sở vậtchất. Trường hợp đặc biệt, thủ trưởng đơn vị bán công có thể quy định áp dụngtỷ lệ khấu hao nhanh phù hợp với khả năng chi trả của người hưởng dịch vụ.

2-Các cơ sở sự nghiệp văn hoá bán công được vận dụng chế độ thu chi của các cơ sởcông lập và sự thoả thuận của người sử dụng dịch vụ văn hoá với cơ sở. Hàng nămcơ sở văn hoá bán công lập dự toán thu, chi theo nguồn hình thành; sau khi đượcHội đồng quản trị thông qua, gửi cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp gửi cơquan tài chính cùng cấp.

3-Cơ sở văn hoá bán công phải tổ chức công tác kế toán, lập dự toán, chấp hành vàbáo cáo quyết toán tài chính theo chế độ kế toán tài chính hiện hành.

4-Các cơ sở văn hoá bán công thực hiện chế độ kiểm tra, thanh tra tài chính thườngxuyên việc sử dụng kinh phí của cơ sở; công khai các khoản thu, chi và tiềnphân phối thu nhập cho người lao động trong cơ sở, tình hình tăng, giảm tài sảntheo nguồn vốn của nhà nước và huy động ngoài ngân sách.

5-Thủ trưởng là chủ tài khoản của cơ sở và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quảntrị và cơ quan quản lý trực tiếp về toàn bộ công tác quản lý tài chính, tài sảncủa cơ sở.

6-Kết quả tài chính hàng năm của các cơ sở bán công hoạt động trong lĩnh vực vănhoá được xác định giữa tổng số thu và tổng số chi của đơn vị trong năm tàichính.

Chênhlệch thu nhiều hơn chi của các cơ sở văn hoá bán công do Hội đồng quản trịquyết định tỷ lệ chi cho các nội dung sau:

Bổsung nguồn vốn hoạt động của cơ sở;

Chităng cường cơ sở vật chất;

Chikhen thưởng và phúc lợi cho những người lao động trong đơn vị và các đối tượngtrực tiếp hợp tác với đơn vị;

Phânphối thu nhập từ nguồn vốn góp của nhà nước, tập thể và cá nhân; Đối với phầnlãi vốn góp của nhà nước, cơ sở được để lại đầu tư tăng cường cơ sở vật chất vàhạch toán tăng phần vốn góp của nhà nước.

3.2- Đối với các cơ sở dân lập

Cáccơ sở văn hoá dân lập vận dụng cơ chế quản lý tài chính của các cơ sở bán côngđể tổ chức quản lý tài chính của đơn vị mình.

Hàngnăm Hội đồng quản trị thông qua dự toán thu chi và quy định tỷ lệ giữa cáckhoản chi thường xuyên và chi đầu tư; quy định tỷ lệ các khoản chi cho con ngườivà chi hoạt động; xác định tỷ lệ chi trả lãi cho các tổ chức, cá nhân tham giagóp vốn theo tỷ lệ vốn góp.

Cơsở văn hoá dân lập thực hiện báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm toàn bộ tìnhhình thu, chi; tình hình tăng, giảm vốn, tài sản theo quy định hiện hành vàphải được Hội đồng quản trị phê duyệt.

3.3- Đối với các cơ sở tư nhân

Cáccơ sở văn hoá tư nhân chủ động trong việc tổ chức hoạt động, chịu trách nhiệmvề hoạt động tài chính và các hoạt động của mình trước pháp luật.

3.4. Xử lý tài chính khi cơ sở giải thể, phá sản

Khicơ sở văn hoá ngoài công lập tuyên bố phá sản hoặc giải thể, việc xử lý tàichính tiến hành theo thứ tự ưu tiên sau:

Cáckhoản chi phí theo quy định của pháp luật cho việc giải quyết giải thể, phá sảncủa cơ sở.

Cáckhoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luậtvà các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã kýkết.

Cáckhoản nợ thuế.

Cáckhoản nợ cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ:

Nếugiá trị tài sản còn lại của cơ sở đủ thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ thìmỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình.

Nếugiá trị tài sản còn lại của cơ sở không đủ thanh toán các khoản nợ của các chủnợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tươngứng.

Nếugiá trị tài sản còn lại của cơ sở sau khi đã thanh toán đủ số nợ của các chủ nợmà vẫn còn thừa thì phần thừa này thuộc về:

Chủcơ sở nếu là cơ sở tư nhân

Cácthành viên của cơ sở (bao gồm cả Ngân sách nhà nước) nếu là cơ sở bán công, cơsở dân lập

Phần III: Tổ chức thực hiện

 Thông tư này cóhiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Trongquá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Liên bộ đểxem xét, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=6320&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận