Văn bản pháp luật: Thông tư liên tịch 57/1999/TTLT/BTC-BKHCNMT

Nguyễn Thị Kim Ngân
Toàn quốc
Công báo điện tử;
Thông tư liên tịch 57/1999/TTLT/BTC-BKHCNMT
Thông tư liên tịch
29/06/1999
14/05/1999

Tóm tắt nội dung

Hướng dẫn quản lý tài chính chương trình xây dựng các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 1998- 2002

Thứ ttrưởng
1.999
Bộ Tài chính

Toàn văn

liên tịch cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam

THÔNG TƯ

Hướng dẫn quản lý tài chính chương trình Xây dựng cácmô hình ứng dụng khoa học

và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nôngthôn và miền núi giai đoạn 1998- 2002

 

Căn cứ Quyết định số 132/1998/QĐ-TTg ngày 21/7/1998 của Thủ tướngChính phủ về việc giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình "Xây dựng các môhình ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nôngthôn và miền núi giai đoạn 1998 - 2002";

Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 cuả Chính phủ "Quyđịnh chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhànước" và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ "Sửađổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 87/CP";

LiênBộ Tài chính - Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn công tác quản lý tàichính của chương trình "Xây dựng các mô hình ứng dụng khoa học và côngnghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 1998 -2002" (sau đây gọi tắt là Chương trình) như sau:

PHẦN I - NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

1.Quản lý tài chính Chương trình thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước, các vănbản hướng dẫn Luật và những quy định cụ thể tại Thông tư này.

2.Kinh phí thực hiện Chương trình được cân đối trong ngân sách sự nghiệp khoahọc, công nghệ và môi trường ở Trung ương hàng năm, để hỗ trợ thực hiện các dựán thuộc phạm vị của chương trình trên cơ sở hợp đồng giữa Bộ Khoa học, Côngnghệ và Môi trường và các Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương.

3.Ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường ở Trung ương hỗtrợ, các tỉnh, thành phố huy động thêm các nguồn kinh phí của địa phương, củanhân dân và các nguồn kinh phí khác để thực hiện các dự án thuộc chương trình.

  PHẦN II - NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ

1.Chương trình xây dựng các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ pháttriển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi được thực hiện theo các dự án đã đượclựa chọn để chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ cho các địa bàn nông thôn vàmiền núi, nhằm tạo ra các mô hình ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ cho việcphát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi. Nội dung các dự án của chươngtrình tập trung vào việc chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ về cây trồng,vật nuôi, bảo vệ môi trường, công nghiệp chế biến ... nhằm nâng cao năng suất,chất lượng sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới, thu hút lao động, tạo việc làm, gópphần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn và miền núi.

2.Kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường ở Trungương được sử dụng để hỗ trợ cho việc thực hiện các nhiệm vụ của chương trìnhtheo các nội dung sau:

+Chi hỗ trợ về trang thiết bị, lắp đặt , thuê chuyên gia để chuyển giao côngnghệ.

+Chi hỗ trợ để mua nguyên vật liệu, giống cây, giống con, phân bón, thức ăn,thuốc bảo vệ cây trồng, vật nuôi để thực hiện dự án.

+Chi hỗ trợ cho công tác đào tạo, tập huấn kỹ thuật cho những đối tượng áp dụngcông nghệ được chuyển giao.

+Chi hội thảo khoa học, nghiên cứu tổng kết lý luận và thực tiễn việc xây dựngcác mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hộinông thôn và miền núi.

3.Công tác lập dự toán:

3.1.Hàng năm, cùng với việc xây dựng dự toán thu chi ngân sách sự nghiệp khoa học,công nghệ và môi trường, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương xây dựng các dự án về mô hình ứng dụng khoa học vàcông nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn1998 - 2002 theo Quyết định số 132/1998/QĐ-TTg ngày 21/7/1998 của Thủ tướng Chínhphủ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt đểtổng hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách hàng nămcủa địa phương gửi Bộ Tài chính; và gửi Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,phần dự toán chi sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường (trong đó táchriêng phần dự toán chi thực hiện các dự án theo Quyết định số 132/1998/TTg bằngnguồn ngân sách Trung ương).

3.2.Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổng hợp danh mục và nhu cầu kinh phí cácdự án về mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xãhội nông thôn và miền núi vào dự toán thu chi ngân sách sự nghiệp khoa học,công nghệ và môi trường hàng năm gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướngChính phủ để trình Quốc hội phê duyệt.

3.3.Căn cứ vào tổng mức kinh phí của chương trình, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trườngdự kiến phân bổ kinh phí để thực hiện chương trình cho các tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủphê duyệt và thông báo cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3.4.Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường căn cứ vào nội dung, khối lượng công việcvà dự toán kinh phí của các dự án, dự kiến mức hỗ trợ kinh phí của ngân sách vàmức thu hồi kinh phí của các dự án gửi Bộ Tài chính để thẩm định trước khi BộKhoa học, Công nghệ và Môi trường ký hợp đồng với các Sở Khoa học, Công nghệ vàMôi trường thực hiện dự án.

4.Cấp phát kinh phí:

4.1.Căn cứ vào dự toán chi ngân sách Nhà nước được Chính phủ giao cho các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương, hợp đồng ký kết giữa Bộ Khoa học, Công nghệ vàMôi trường với các Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Tài chính cấp kinhphí về các địa phương bằng phương thức "kinh phí uỷ quyền" qua Sở Tàichính - Vật gía để cấp cho Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện dựán. Riêng khoản kinh phí chi về hội thảo khoa học, nghiên cứu tổng kết của chươngtrình, Bộ Tài chính cấp về Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trên cơ sở dựtoán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4.2.Hàng quý, các Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm báo cáo tìnhhình thực hiện dự án, tình hình sử dụng kinh phí đã được cấp, có xác nhận củaSở Tài chính - Vật giá gửi Bộ Tài chính làm căn cứ cấp phát kinh phí quý saucho các địa phương, đồng gửi Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để tổng hợpchung vào chương trình.

5.Công tác kiểm tra:

5.1.Sở Tài chính - Vật gía có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học, Công nghệ vàMôi trường kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện các nội dung chicủa dự án theo hợp đồng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ký hợp đồng vớicác Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

5.2.Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường kiểm tra tìnhhình thực hiện chương trình và tình hình sử dụng ngân sách nhà nước để hỗ trợthực hiện các dự án thuộc chương trình. Trong trường hợp sử dụng kinh phí khôngđúng quy định, cơ quan Tài chính tạm dừng việc cấp phát kinh phí và thu hồi sốkinh phí đã chi không đúng.

6.Thu hồi kinh phí hỗ trợ dự án từ ngân sách Nhà nước:

6.1.Các dự án tạo ra sản phẩm hàng hoá bán thu tiền, thì số tiền thu hồi tối thiểubằng 20% số kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ.

Đốivới phần kinh phí do ngân sách Trung ương hỗ trợ: Tỷ lệ thu hồi kinh phí củatừng dự án, được ghi trong hợp đồng giữa Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trườngvới Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.

Đốivới phần kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ: Tỷ lệ thu hồi kinh phí của từngdự án, do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

6.2.Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm thu hồi kinh phí:

-Nộp vào tài khoản chuyên thu của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, đối vớidự án do kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ.

-Nộp vào tài khoản chuyên thu của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, đối vớidự án do kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ.

Việcquản lý và sử dụng nguồn kinh phí thu hồi thuộc tài khoản chuyên thu áp dụngtheo quy định tại Thông tư liên tịch số 50/1998/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 15/4/1998của liên Bộ Tài chính -Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường "Hướng dẫncông tác quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoahọc, Công nghệ".

7.Công tác kế toán và quyết toán:

7.1.Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm hạch toán kế toán và báocáo quyết toán theo Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởngBộ Tài chính về việc ban hành Hệ thống Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp, báocáo quyết toán phải thể hiện tổng nguồn kinh phí thực hiện chương trình, trongđó phân tích theo từng nguồn:

-Nguồnngân sách Trung ương hỗ trợ

-Nguồnngân sách địa phương hỗ trợ ( nếu có).

-Cácnguồn huy động khác.

SởTài chính - Vật giá có trách nhiệm xét duyệt báo cáo quyết toán của Sở Khoahọc, Công nghệ và Môi trường, tổng hợp báo cáo quyết toán gửi Bộ Tài chính, BộKhoa học, Công nghệ và Môi trường.

7.2.Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm quyết toán phần kinh phí đượccấp theo chế độ tài chính hiện hành.

BộTài chính phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thẩm tra quyết toánkinh phí uỷ quyền theo báo cáo tổng hợp quyết toán của Sở Tài chính - Vật giácác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

PHẦN III - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 Thôngtư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thựchiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu, sửađổi, bổ sung cho phù hợp ./.


Nguồn: vbpl.vn/TW/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=6809&Keyword=


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận