Tài liệu: Nước Anh - Lao động

Tài liệu

Tóm tắt nội dung

Tổng số lao động của Anh Quốc trong năm 2001 là trên 29 triệu người. Cấu trúc của lực lương lao động đã thay đổi rất nhiều trong vòng 40 năm qua. Số lượng những người làm
Nước Anh - Lao động

Nội dung

LAO ĐỘNG

            Tổng số lao động của Anh Quốc trong năm 2001 là trên 29 triệu người. Cấu trúc của lực lương lao động đã thay đổi rất nhiều trong vòng 40 năm qua. Số lượng những người làm nghề tự do đã gia tăng đáng kể: trong năm 1997 con số này là 3 triệu người, chiếm gần 12% lực lượng lao động. Con số các doanh nghiệp nhỏ cũng gia tăng theo mức tương ứng. Gần ba phần tư những người lao động trong thập kỷ 1990 làm việc trong các anh vực dịch vụ, so với tỉ 1ệ khoảng một phần ba của năm 1955. Ngành sản xuất trước đây có lực lượng lao động đông nhất, với 42% của năm 1955. Nhưng ngày nay ngành này chỉ chiếm 20% lực lượng lao động. Sự thay đổi này một phần và do sự chuyển đổi từ các nghề thủ công sang các nghề phi thủ công.

            Số lượng phụ nữ đi làm việc ở ngoài đã gia tăng từ thập kỷ 1950, và đến năm 1997 phụ nữ chiếm tỉ lệ 47% trong số lực lượng lao động toàn thời gian, và 80% trong số lực lượng 1ao động bán thời gian. Gần hai phần ba phụ nữ trong độ tuổi từ 15 đến 65 đã đi làm, tạo cho nước Anh có số phụ nữ làm việc đứng hàng thứ ba ở châu Âu. Một số khuynh hướng gần đây trong 1ao động là sự gia tăng những người làm việc bán thời gian và những người làm việc theo một hợp đồng ngắn hạn thay vì những công việc lâu dài.

            Mức độ thất nghiệp bình quân ở Anh trong vòng từ 1991 đến 1995 là 9,l%, một sự tiến bộ so với tỉ lệ 12,4% trong thời gian từ 1981 đến 1985. Đến năm 2000 tỉ 1ệ này tiếp tục giảm xuống còn 5,3%. Tỉ lệ thất nghiệp khác nhau tùy theo từng địa phương, trong đó miền Đông xứ Anh có tỉ lệ thấp nhất và Bắc Ireland có tỉ 1ệ cao nhất.

            Phong trào nghiệp đoàn có một lịch sử lâu dài và quan trọng ở Anh Quốc. Tuy nhiên từ năm 1980 ảnh hưởng của các nghiệp đoàn đã đi xuống rõ rệt. Số lượng các thành viên nghiệp đoàn sút giảm do sự thay đổi về cấu trúc trong lao động, trong đó có việc tư hữu hóa, việc thoát ly khỏi sản xuất, sự gia tăng các cơ sở nhỏ, và sự gia tăng các việc làm bán thời gian. Số lượng này đã giảm từ 12,2 triệu thành viên của năm 1975 xuống còn 7,2 triệu thành viên của năm 1996. Chính quyền Bảo thủ đã hạn chế các nghiệp đoàn trong việc bãi công và bắt các đoàn thể này phải chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với việc bãi công. Điều này đã làm giảm đáng kể các cuộc bãi công. Trong năm 1986 có hơn l.000 cuộc bãi công, đến năm 1996 số lượmg các cuộc bãi công này chỉ còn dưới 250. Năm 1997, Hội đoàn Các Nghiệp đoàn (TUC), một đoàn thể độc lập, có 74 nghiệp đoàn là thành viên, bao gồm tất cả 6,8 triệu lao động ở Anh Quốc.




Nguồn: bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/2069-02-633474812598157500/Kinh-te/Lao-dong.htm


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận