Học viện công nghệ Waikato
Học viện Công nghệ Waikato có 3 phân hiệu ở Hamilton: phân hiệu chính ở thành phố, phân hiệu Avalon ở phía Bắc vùng ngoại ô và phân hiệu chuyên về nghề làm vườn ở Vườn Hamilton.
Phân hiệu chính ở thành phố có các chương trình như Nghiên cứu Kinh doanh, Nghệ thuật Truyền thông Đại chúng, Truyền thông, Công nghệ Thông tin, Điều dưỡng và Y tế, Khoa học, Công nghệ Văn phòng và Nghiên cứu tiếng Maori, Nghề làm tóc, Du lịch. Ở đây có một thư viện hiện đại với các phương tiện truy xuất điện tử và internet, cùng với một bộ sưu tập sách và tạp chí đầy đủ các lĩnh vực.
Phân hiệu Avalon với diện tích 56 héc ta, có các chương trình về thể thao, ô tô, nghề mộc, nghề hàn chì, kỹ thuật cơ khí, máy diesel, ăn uống và khách sạn. Ở đây có một khách sạn làm nơi thực tập cho sinh viên và mở cửa cho khách.
Ngoài ra ở đây còn có một Trung tâm Nuôi dạy Ngựa, với các phương tiện cho một bầy ngựa gồm 40 con.
Phân hiệu thứ ba là Trung tâm Nghề Làm vườn, tọa lạc trong khu Vườn Hamilton rộng 58 héc ta. Trung tâm này chuyên về các lĩnh vực như nghề làm vườn tiêu khiển, nghề trồng cây và nghề trồng hoa. Ngoài ra Học viện Công nghệ Waikato còn có các hoạt động địa phương ở Auckland, Te Kuiti và Thames.
HỆ THỐNG KHOA/ NGÀNH CỦA HỌC VIỆN
Khoa Quản lý ứng dụng
Ngành Truyền thông ứng dụng và Du lịch
Ngành Nghiên cứu Kinh doanh và Công nghệ Văn phòng
Ngành Công nghệ Thông tin
Ngành Nghệ thuật Truyền thông Đại chúng và Làm tóc
Khoa Công nghệ Ứng dụng
Ngành Xây dựng và Vận tải
Ngành Kỹ thuật và Kiến trúc
Ngành Khách sạn
Ngành Công nghệ về Đất, bao gồm Nông nghiệp, Nuôi dạy ngựa và Lâm nghiệp
Ngành Khoa học và Công nghệ
Ngành Khoa học Thể dục và Thể thao
Khoa Khoa học Xã hội
Ngành Cộng đồng và Giáo dục Nâng cao
Ngành Sư phạm
Ngành Nghiên cứu Tiếng Maori
Ngành Điều dưỡng và Nghiên cứu Y tế
Các ngành này có thể chia ra một hoặc nhiều chuyên ngành.
Thủ tục Đăng ký
Để đăng ký dự tuyển, các ứng viên cần nộp các loại hồ sơ như sau:
Hộ chiếu
Đơn xin nhập học (theo mẫu)
Các loại bằng cấp đã có
Lý lịch (ghi rõ quá trình học tập và kinh nghiệm làm việc)
Tùy theo từng ngành học, các ứng viên sẽ được xét lý lịch và phỏng vấn để xét tuyển.
Đối với một số ngành chính, các ứng viên cần có khả năng Anh ngữ với bằng TOEFL điện tử ở mức điểm tối thiểu 215, hoặc bằng IELTS với điểm tối thiểu là 6,0 điểm.
Học phí
Học phí được tính theo từng ngành học, với đơn vị tính là NZ$ như sau:
Kiến trúc/ Nghề lám vườn 16.984
Xây dựng/ Khảo sát 16.984
Nghệ thuật/ Ngôn ngữ/ Toán
Báo chí, Công tác Xã hội 12.936
Kinh doanh/ Thương mại/ Quản lý/ Thư ký/ Du lịch 12.936
Giáo dục Cộng đồng 12.936
Điện toán 16.984
Kỹ thuật 16.984
Mỹ thuật/ Thiết kế 16.984
Khoa học Y tế/ Thể thao 16.984
Điều dưỡng/ Sản khoa 17.984
Khoa học 16.984
Các ngành về Mậu dịch 16.984
Phần thưởng của Học viện
Học viện có một số loại phần thưởng dành cho sinh viên, trong đó sinh viên Việt Nam có thể đăng ký các loại Phần thưởng như sau:
Phần thưởng của Liên đoàn Nữ Sinh viên New Zealand Phần thường này dành cho các nữ sinh viên ở năm cuối của một chương trình toàn thời gian có thời gian học tối thiểu là 2 năm.
Trị giá phần thưởng: 1.000 NZ$
Phẫu thưởng của Liên đoàn Nữ Sinh viên Sau Đại học New Zealand
Phần thưởng này dành cho các nữ sinh viên ở năm cuối của chương trình sau đại học, có thời gian của chương trình học tối thiểu là 1 năm, đang theo học một trong các ngành như sau:
Điều dưỡng
Khoa học Thể dục và Thể thao
Nghệ thuật Truyền thông Đại chúng (chương trình Cử nhân Danh dự)
Khoa học Thể dục và Thể thao (chương trình Cử nhân Danh dự)
Khoa học Thể dục và Thể thao (chương trình Cao học)
Trị giá phần thưởng: 2.000 NZ$
Hồ sơ xin cấp phần thưởng gửi về:
Tiểu ban Phần thưởng
NZFGW
Túi thư riêng 3105
Hamilton, New Zealand
MỘT SỐ KHOA/NGÀNH CỦA HỌC VIỆN
Khoa Quản lý Ứng dụng
Khoa Quản lý ứng dụng có 4 ngành liên kết chặt chẽ với nhau để cung cấp một dải rộng các chương trình về các lĩnh vực như quản lý, thương mại, quản trị, truyền thông, công nghệ thông tin, nghiên cứu truyền thông đại chúng, du lịch và tiếp thị. Tất cả các chương trình này đều đáp ứng cho những yêu cầu của công nghiệp hiện đại và phản ánh một sự tập trung cao độ vào các dịch vụ khách hàng.
Ngành Truyền thông Ứng dụng & Du lịch
Ngành Truyền thông ứng dụng & Du lịch có các chuyên ngành về Quan hệ Cộng đồng và Quảng cáo, trong đó có các lĩnh vực về Báo chí, Tiếp thị, Lữ hành và Du lịch. Ngoài ra, trong chương trình của Ngành cũng có các môn học về kỹ năng giao tiếp, khoa học nhân văn, nghệ thuật truyền thông đại chúng, dịch vụ khách hàng, kỹ năng nói và viết, thực hành giao tiếp trực tiếp, thực hành kinh doanh phục vụ kinh doanh.
Các ứng viên đăng ký vào Ngành cần có kinh nghiệm chuyên môn thực tế về quan hệ cộng đồng hay quảng cáo, sẽ được đánh giá qua bản lý lịch và cuộc phỏng vấn.
Chương trình học
Chương trình lấy chứng chỉ của Ngành có hai chuyên ngành là Quan hệ Cộng đồng và Quảng cáo.
Chuyên ngành Quan hệ Cộng đồng
Các môn bắt buộc:
Nghiên cứu Chuyên môn về Quan hệ Cộng đồng và Quảng cáo, Các Nguyên tắc về Quan hệ Cộng đồng và Thực hành, Quan hệ Cộng đồng và Truyền thông Đại chúng, Truyền thông Chuyên môn, Quan hệ Cộng đồng Ứng dụng, Truyền thông Tổ chức, Hợp đồng về Các Giải pháp Sáng tạo.
Các môn Nhiệm ý:
Xuất bản Kỹ thuật Số, Viết trang Web, Hiểu biết về Internet, Truyền thông bằng Lời nói, Truyền thông Tiếp thị.
Chuyên ngành Quảng cáo
Các môn bắt buộc:
Nghiên cứa Chuyên môn về Quan hệ Cộng đồng và Quảng cáo, Các Chiến lước Sáng tạo, Truyền thông Tiếp thị, Hội thảo về Quảng cáo, Sản xuất Chương trình Truyền thanh & Truyền hình, Viết Quảng cáo, Truyền thông Tổ chức, Chiến dịch Quảng cáo Toàn diện.
Các môn Nhiệm ý:
Viết trang Web, Hội thảo về Viết, Hiểu biết về Internet, Truyền thông Chuyên môn.
Ngành Nghệ thuật Truyền thông Đại chúng và Làm tóc
Ngành này thuộc Khoa Quản lý ứng dụng, và trong Ngành có Trung tâm Tóc và Sắc đẹp chuyên về các lĩnh vực như Làm tóc, Cắt tóc và Liệu pháp Sắc đẹp. Ngành có những phương tiện hiện đại và các thiết bị tinh vi dành cho việc giảng dạy. Đội ngũ giảng dạy ở đây nghiên cứu và tập trung vào cả những nhu cầu hiện tại lẫn những khuynh hướng của tương lai. Hiện nay Ngành có trên 15 giảng viên và mỗi năm có khoảng 700 sinh viên theo học.
Chứng chỉ Quốc gia về Nghề Làm tóc
Để theo khóa học này, các ứng viên cần tốt nghiệp phổ thông trung học và trải qua một kỳ phỏng vấn xét tuyển, dựa trên học lực và kinh nghiệm thực tế. Qua phỏng vấn, những khía cạnh sau đây sẽ được xem xét:
+ Khả năng giao tiếp và kỹ năng Anh ngữ
+ Động cơ và sự quan tâm của ứng viên đối với ngành công nghiệp sắc đẹp
+ Ngoại hình và vệ sinh cá nhân
Chương trình học
Các môn cơ bản:
Sơ cứu Nền tảng của Nghề làm tóc, Kỹ năng dịch vụ, Dẫn luận về Việc tạo dáng, Dẫn luận về Màu sắc, Thực hành Salon, Da và Da đầu.
Các môn dành cho tóc nữ:
Màu sắc, Kiểu dáng Nâng cao, Cách uốn tóc Gợn sóng.
Các môn dành cho tóc nam:
Tóc mặt, Cắt tóc nam, Lịch sử.
Khoa Công nghệ Ứng dụng
Công nghệ là sự tương tác của con người với môi trường vật lý trong đó người ta sống và làm việc. Trong Khoa Công nghệ ứng dụng có 6 trung tâm, bao trùm các lĩnh vực như Nông nghiệp, Nghề vườn, Lâm nghiệp và Nuôi dạy ngựa thuộc Ngành Khoa học về Đất; các lĩng vực như ô tô, hàn, mộc, gò, sơn thuộc Ngành Xây dựng và Vận tải; Ngành Kỹ thuật và Kiến trúc; Ngành Khoa học và Công nghệ; Ngành Thể dục và Thể thao; và Ngành Khách sạn.
Ngành Xây dựng và Vận tải
Ngành có đội ngũ giảng dạy gồm 40 người, tọa lạc tại phân hiệu Avalon, nơi các chuyên ngành sau đây được giảng dạy: Kỹ thuật Ô tô, Kỹ thuật Ô tô Hạng nặng, Nghề Gò, Kỹ thuật Âm thanh, Nghề mộc, Kỹ thuật hàn, Nghề ống nước, Nghề ống dẫn Hơi đốt, Nghề ống Thoát nước, Nghề lợp mái, và các nghề kết hợp. Phân hiệu Avalon của Học viện Công nghệ Waikato đã được coi như một trong những khu vực dạy nghề tốt nhất trong nước. Các nhà xường hiện đại cùng với những thiết bị tiên tiến sẽ giúp các sinh viên có được những kỹ năng tốt về thực hành trong chuyên ngành đã chọn.
Chứng chỉ về Công nghệ Ứng dụng
(Chuyên ngành Ô tô)
Chương trình học của chuyên ngành này được chia thành từng 1ĩnh vực:
Lĩnh vực Kỹ thuật Ô tô
Điện và Điện tử trong Ô tô, Bánh lái & Hệ thống Giảm xóc và Hệ thống Phanh, Các Hệ thống Truyền lực, Các Hệ thống Động cơ.
Lĩnh vực Kỹ thuật Ô tô Hạng nặng
Hệ thống Điện trong các loại xe, Lý thuyết và Hệ thống Dây điện ứng dụng, Các Thành phần phụ trong Động cơ, Sự Truyền lực và Hệ thống nước.
Lĩnh vực Phục hồi Ô tô
Nơi làm việc và Sự chuẩn bị, Các Thiết bị trong Phục hồi Ô tô, Chuẩn bị Thân xe, Phục hồi.
Lĩnh vực Gò
Các Thiết bị, Các Thành phần Cơ khí của Xe, Các phụ tùng của Thân xe, Sửa chữa Thân xe.
Lĩnh vực Âm thanh trong Xe
Quản trị và Môi trường Làm việc, Điện và Điện tử, Thân xe và Cách chế tạo, Các Hệ thống Âm thanh.
Ngành Khoa học và Công nghệ
Ngành Khoa học và Công nghệ có nhiều chương trình giảng dạy. Ba chương trình chính là Chứng chỉ về Công nghệ (Khoa học); Chứng chỉ về Điều dưỡng Thú y; chương trình đào tạo y tá thú y và Chứng chỉ Dẫn luận về Khoa học và Công nghệ. Những chương trình khác bao gồm Chứng chỉ về Công nghệ Sữa, Chứng chỉ về Công nghệ Thịt và Chứng chỉ Quốc gia về Chăm sóc Gia súc.
Các chương trình của Ngành đều tập trung vào những kỹ năng thực tế. Hiện nay có 9 phòng thí nghiệm chuyên ngành dành cho sinh lý động vật, hoá sinh, sinh học, hóa học, khoa học thực phẩm, vi sinh vật, sinh vật phân tử và vật lý. Các phòng thí nghiệm này được thiết kế cho một lượng nhỏ sinh viên và được trang bị hiện đại. Đội ngũ giảng dạy đều có chuyên môn về chuyên ngành của họ.
Chứng chỉ về Công nghệ (Lĩnh vực Hàng không)
Chứng chỉ này được liên kết với các Chứng chỉ về Công nghệ Nâng cao, Bằng lái Phi cơ Riêng và Bằng lái Phi cơ Thương mại. Độ tuổi qui định cho các ứng viên như sau: ít nhất 16 tuổi để bay một mình, ít nhất 17 tuổi để lấy Bằng lái Phi cơ Riêng, và ít nhất 18 tuổi để lấy Bằng lái Phi cơ Thương mại.
Chương trình học
Các môn bắt buộc:
Lý thuyết Hàng không 1, Lý thuyết Hàng không 2, Khoa học Hàng không 1, Lý thuyết Hàng không 3, Lý thuyết Hàng không 4, Lý thuyết Hàng không 5, Khoa học Hàng không 2, Lý thuyết Hàng không 6.
Các môn Đào tạo Lái phi cơ
Đào tạo lái 1, Đào tạo ái 2, Đào tạo lái 3, Đào tạo ái 4, Đào tạo ái PPLR, Đào tạo lái XC1, Đào tạo lái XCC, Đào tạo lái CPL, Đào tạo lái IFRME, Đào tạo lái MCC.
Các môn nhiệm ý:
Các Nguyên tắc về Kế toán, Dẫn luận về Luật Thương mại, Tổ chức và Quản lý, Truyền thông Kinh doanh, Quản lý Nguồn nhân lực, Quan hệ Lao động, Sắp xếp Công việc, Thực hành Công nghiệp.
Khoa Khoa học Xã hội
Khoa Khoa học Xã hội có 4 ngành: Ngành Cộng đồng và Giáo dục Nâng cao (bao gồm cả Trung tâm Tiếng Anh và Các Ngôn ngữ khác), Ngành Sư phạm, Ngành Nghiên cứu Tiếng Maori. Ngành Điều dưỡng và Nghiên cứu Y tế. Mặc dù khá khác nhau về tính chất, các ngành này đại có sự kết hợp đan chéo với nhau một cách chặt chẽ.
Chương trình học của các ngành này kết với nhau thành từng nhóm và có cùng những chủ đề chính tập trung vào giáo dục, học tập suốt đời và học tập qua kinh nghiệm, và hỗ trợ cho người học để họ trở thành những người thực hành có tư duy và có thể đáp ứng những nhu cầu về xã hội, văn hóa, cảm xúc và y tế của từng cá nhân cũng như của cả cộng đồng.
Ngành Điều dưỡng & Nghiên cứu Y tế
Ngành Điều dưỡng và Nghiên cứu Y tế là ngành lớn thứ hai của Học viện, có các chương trình liên quan đến điều dưỡng, sản khoa, liệu pháp tự nhiên và chăm sóc sức khỏe. Những sinh viên tốt nghiệp từ ngành này được tuyển dụng bởi các cơ quan nhà nước cũng như tư nhân về chăm sóc sức khỏe.
Bằng Cử nhân Điều Dưỡng
Chương trình 3 năm để cấp phát văn bằng Cử nhân Điều dưỡng dành cho những người muốn trở thành điều dưỡng viên chính thức.
Chương trình học
Chương trình học gồm những môn chính như sau:
Các môn Chính thức
Truyền thông 1, Điện toán cho Điều dường, Gia đình và Cộng đồng, Sự Tăng trưởng và Phát triển của Con người, Dẫn luận về Khoa học về Con người, Bản sắc và Sự Phân biệt, Dẫn luận về An toàn Văn hóa, Dẫn luận về Thực hành Điều dưỡng, Kiến thức về Điều dưỡng, Các Phương phập Nghiên cứu về Điều dưỡng Sản khoa, Truyền thông 2, Hệ thống Sức khỏe. Cộng đồng, Sinh lý học Nâng cao và Bệnh Sinh lý, Thực hành Điều dưỡng (Y khoa, Giải phẫu và Sức khỏe Tâm thần), Những Nguyên tắc và Thực hành về An toàn Văn hóa, Gia đình trong Cộng đồng, Khoa học về Khả năng Sinh sản của Con người.
Các môn Nhiệm ý
Sinh viên sẽ chọn 2 trong số các môn dưới đây làm môn nhiệm ý:
Sức khỏe Nhi đồng, Sự Tăng trưởng và Phát triển của Con người, Quản lý/ Lãnh đạo trong Điều dưỡng, Tiểu luận Đặc biệt về Tim, Những Vấn đề Đương đại về Sức khỏe Tâm thần, Chăm sóc Sức khỏe cho Người già, Những Vấn đề về Sức khỏe Con người, Điều dưỡng Trẻ em có Vấn đề về Sức khỏe, Các Chiến lược về Quản lý/ Lãnh đạo trong Điều dưỡng, Điều dưỡng Ung thư, Tiểu luận Đặc biệt về Thuật Chỉnh hình, Sự Phục hồi, Phụ nữ và Sức khỏe.
Địa chỉ của Phân hiệu chính tại Học viện:
Waikato Instltute of Technolog y City Campus, Block A,Gate 5, Tristram St, Hamilton.
ĐT. +64-7-834 8888
Fax : +64-7-834 8895
E-mail : intemational@wlntec.ac.nz
HỌC BỔNG CỦA CHÍH PHỦ NEW ZEALAND
Chính phủ New Zealand, qua Cơ quan Phát triển Quốc tế New Zealand (NZAID), đã tài trợ cho Chương trình Học bổng Sau Đại học NZAID. Chương trình này cấp phát các học bổng cho những sinh viên cấp sau đại học.
Học bổng này áp dụng cho các sinh viên quốc tế với nhiều quốc gia khác nhau, trong đó có Việt Nam.
Trị giá Học bổng
Học bổng NZAID cấp cho sinh viên các khoản chi phí như sau:
Học phí (toàn bộ học phí đóng tại trường và trợ cấp mua sách)
Vé máy bay hạng thường để đến New Zealand
Chi phí sinh hoạt cơ bản (được phát 2 tuần một lần cho các chi phí về ăn, ở và các chi phí phụ)
Chi phí y tế, bảo hiểm y tế.
Lương thực cung cấp cho người phụ thuộc (người hôn phối và các con dưới 18 tuổi).
Các loại Hồ sơ Cần thiết
Những ứng viên muốn xin cấp học bổng NZAID cần nộp các loại hồ sơ sau đây:
Bản sao có thị thực của giấy Khai sinh hoặc bản sao có thị thực của những trang về thông tin cá nhân trong hộ chiếu, trong đó có họ tên, ngày sinh và quốc tịch.
Bản sao có thị thực của các loại bằng cấp đã có
Bản sao có thị thực bản điểm ở cấp đại học
Bản sao có thị thực bằng IELTS hoặc bản chính bằng TOELF cùng với điểm môn viết
+ Tiêu chuẩn về điểm của các loại bằng Anh ngữ:
Bằng IELTS: điểm trung bình tối thiểu 6,5 và không có môn nào dưới 6 điểm
Bằng TOEFL: điểm tối thiểu 575 và điểm môn viết tối thiểu 4,5
Bằng TOEFL vi tính: điểm tối thiểu 233 và điểm môn viết tối thiểu 4,5
Những sinh viên đã qua hết hai năm học tại một trường đại học tại các nước New Zealand, Úc, Canada, Mỹ hoặc Anh có thể được miễn nộp các loại chứng chỉ về khả năng Anh ngữ.
Một thư giới thiệu từ một cơ quan nhà nước tại nước sở tại của ứng viên. Thư này phải nêu được chương trình dự kiến học của ứng viên sẽ xúc tiến cho các chương trình phát triển của chính quyền và sự đóng góp của nó vào sự phát triển kinh tế xã hội
Một thư giới thiệu từ trường đại học cũ của ứng viên, trong đó chứng thực khả năng của ứng viên để học tiếp cấp sau đại học
Một thư giới thiệu của nhà tuyển dụng của ứng viên. Trong thư này phải nêu rõ vị trí công tác của ứng viên và chương trình học dự kiến của ứng viên sẽ làm lợi cho cơ quan đó như thế nào đối với vị trí hiện tại của ứng viên hoặc vị trí mà ứng viên sẽ đảm trách sau khi hoàn tất khóa học. Một bản lý lịch (CV) nêu rõ các thông tin cá nhân, quá trình học tập, quá trình làm việc. Nếu ứng viên đang đăng ký chương trình Tiến sĩ, cần kèm theo đanh sách những bài báo của ứng viên trong các tạp chí chuyên ngành. Một bản tiểu luận trong đó nêu rõ kiến thức của mình, lý do ứng viên đang theo đuổi chương trình sau đại học và chương trình dự kiến theo học sẽ đóng góp như thế nào cho sự phát triển kinh tế xã hội tại đất nước của mình sau khi hoàn tất khóa học. Giới hạn độ dài của bản tiểu luấn trong vòng trang.
Nếu ứng viên đăng ký học chương trình Cao học Kinh doanh Quốc tế (MIB), cần nộp kết quả của Kỳ thi Quản 1ý Sau Đại học (GMAT). Điểm GMAT tối thiểu là 500 điểm. Trường hợp sinh viên đăng ký chương trình Cao học Thương mại trong ngành Kinh doanh Quốc tế thì không cần phải nộp điểm GMAT.
Nếu ứng viên đăng ký học chương trình Tiến sĩ, cần phải nộp những bằng chứng về kinh nghiệm nghiên cứu, chẳng hạn như các bài báo viết cho các tạp chí chuyên ngành hoặc trích đoạn hay tóm tất luận án Cao học. Đừng nộp nguyên văn bản luận án
Những loại hồ sơ không phải bằng tiếng Anh cần đính kèm bản địch tiếng Anh có thị thực.
Tiêu chuẩn Xét duyệt
Ngành mà ứng viên đăng ký học phải giúp cho sinh viên có được những tác động đáng kể trong sự phát triển của đất nước sau khi trở về nước.
Ứng viên phải là công dân nằm trong danh sách hợp lệ của các nước đang phát triển. Nếu ứng viên là công dân của các nước này nhưng lại đang cư trú ở ngoài đất nước của mình sẽ bị kém phần ưu tiên.
Sự ưu tiên sẽ dành cho các ứng viên dưới 35 tuổi. Những ứng viên trên 40 tuổi chỉ được cấp học bổng trong những trường hợp ngoại lệ đặc biệt.
Sự ưu tiên sẽ dành cho những ứng viên đã có một số năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với chuyên ngành mà mình đã học.
Các ứng viên cần có thành tích học tập cao.
Ứng viên phải mô tả chi tiết (tối đa 500 chữ) lĩnh vực mà mình sẽ nghiên cứu và sẽ nghiên cứa như thế nào.
Sự ưa tiên sẽ dành cho các ứng viên đăng ký các ngành học về châu Á và khu vực Thái Bình Dương. Ứng viên cấp Tiến sĩ chỉ được cấp phát học bổng nếu như xét thấy, về quá trình học tập cũng như chương trình sẽ học, sẽ có đóng góp đặc biệt cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước mình.
Ứng viên không nhận những hoại tài trợ khác của NZAID trong vòng 12 tháng trở lại đây.
Nộp Hồ sơ
Ứng viên gửi đơn xin học bổng, cùng với các loại hồ sơ nêu trên về địa chỉ:
International Adminssion/Scholarships Internationnal Office - The University of Auckland - Private Bag 92019 Auckland - New Zealand
Ghi chú:
Những ứng viên được nhận học bổng NZAID được yêu cầu phải trở về đất nước của mình ngay sau khi hoàn tất chương trình học để ứng dụng những kiến thức và chuyên môn của mình. Những ứng viên được xét nhận học bổng sẽ phải ký một hợp đồng về nội dung này trước khi vào học.