Tài liệu: Những người được giải Nobel

Tài liệu
Những người được giải Nobel

Nội dung

NHỮNG NGƯỜI ĐƯỢC GIẢI THƯỞNG NOBEL

 

Giải thưởng Nobel vật lý thời gian từ 1901 – 2003

 

Một giải có thể chia ra hai phần cho hai nghiên cứu trong 2 lĩnh vực độc lập. Đây là trường hợp các giải thưởng vào các năm 1903, 1936, 1954, 1955, 1961, 1963, 1970, 1973, 1978, 1983, 1986, 1989, 2000, 2002. Một giải có thể tặng chung cho không quá 3 người. Vào các năm 1916, 1931, 1934, 1940 và 1942, giải nobel về vật lý không được tặng cho ai cả (do tình hình Chiến tranh Thế giới hay khủng hoảng).

1901. Rontgen Wilhelm Konrad (1845 - 1923), Đức. Phát minh tia X tức tia Rontgen.

1902. Lonrent Hendrik Antoine (1853 – 1928); Zeeman Pieter (1865 - 1943), đều là Hà Lan. Nghiên cứu ảnh hưởng của từ trường đến quá trình bức xạ.

1903. Becquerel Antoine Henri (1852 - 1908) Pháp. Phát kiến phóng xạ tự phát. Curie Marie (1867 - 1934), Pháp gốc Ba Lan. Nghiên cứu hiện tượng phóng xạ do A.Becquerel tìm ra.

1904. Strutt John William, tức Huân tước Rayleigh (1842 - 1919), Anh. Khám phá ra nguyên tố agon.

1905. Lenard Philipp Eduard Anton (1862 - 1947), Đức, gốc Hunggari. Nghiên cứu tia âm cực (cathod).

1906. Thomson Joseph John (1856 - 1940), Anh. Nghiên cứu sự dẫn điện qua chất khí.

1907. Michelson Albert Abraham (1852 - 1931) Mỹ, gốc Ba Lan. Nghiên cứu về quang phổ và chế tạo thiết bị đo quang chính xác.

1908. Lippmann Gabriel (1845 - 1931), Pháp, gốc Lucxămbua. Phương pháp chụp ảnh màu.

1909. Marconi Guglielmo (1874 - 1937), Italia; Braun Garl Ferdinand (1850 - 1918), Đức. Phát triển điện báo vô tuyến.

1910. Van der Waals Johannes Diderik (1837 - 1923), Hà Lan. Đưa ra phương trình trạng thái của các chất khí và lỏng.

1911. Wien Wihelm (1864 - 1928), Đức. Khám phá ra định luật về bức xạ nhiệt.

1912. Dalén Niels Gustav (1869 - 1937), Thụy Điển. Phát minh máy điều chỉnh tự động dùng cho các nguồn sáng của hải đăng và phao tiêu.

1913. Kamerlingh – Onnes Heike (1853 - 1926), Hà Lan. Nghiên cứu các tính chất vật chất ở nhiệt độ thấp, chế tạo được hêli lỏng.

1914. Laue Max Felix Theodor von (1879 - 1960), Đức. Phát hiện nhiễu xạ tia X bởi mạng tinh thể.

1915. Bragg Wiliam Henry (1862 - 1942) và Bragg Wiliam Lawrence (1890 - 1971), Anh. Phân tích cấu trúc của tinh thể bằng tia X.

1917. Barkla Charles Glover (1877 - 1944), Anh. Phát hiện phát xạ tia X, đặc trưng của các nguyên tố.

1918. Planck Max Karl Ernst Ludwig (1858 - 1947), Đức. Phát hiện ra lượng tử của năng lượng.

1919. Stark Johannes (1847 - 1957), Đức. Khám phá sự tách các vạch phổ trong điện trường.

1920. Guillaume Charles Edouard (1861 - 1938), Thụy Sĩ. Khám phá hiện tượng dị thường trong hợp kim thép niken và hợp kim invar (hệ số mở nhiệt bằng không).

1921. Einstein Albert (1879 - 1955), Đức và Thụy Sĩ, sau nhập quốc tịch Mỹ. Vì công lao phát triển vật lý lý thuyết, đặc biệt phát minh định luật về hiệu ứng quang điện.

1922. Bohr Niels Henrik David (1885 - 1962), Đan Mạch. Nghiên cứu cấu trúc nguyên tử và bức xạ của chúng.

1923. Millikan Robert Andrews (1868 - 1953), Mỹ. Công trình về điện tích nguyên tố và hiệu ứng quang điện.

1924. Siegbahn Karl Manne Georg (1886 - 1978), Thụy Điển. Những khám phá trong phổ quang học tia X.

1925. Franck James (1882 - 1964); Hertz Gustav Ludwig (1887 - 1975), đều là Đức. Khám phá các quy luật va chạm của electron với nguyên tử.

1926. Perrin Jean Baptiste (1870 - 1942) Pháp. Công trình về cấu trúc gián đoạn của vật chất.

1927. Compton Arthur Holly (l892 – 1962), Mỹ. Phát kiến sự thay đổi bước sóng trong các tia khuếch tán (hiệu ứng Compton)- Wilson Charles Thomson Rees (1869- 1959), Anh. Phát minh phương pháp buồng ngưng tụ hơi (buồng Wilson) cho phép quan sát đường đi của các hạt mang điện.

1928. Richardson Owen Willans (1879 - 1959), Anh. Các công trình về phát xạ ion nhiệt và khám phá định luật Richardson.

1929. De Broglie Louis - Victor (1892 – 1987), Pháp. Phát kiến bản chất sóng của electron.

1930. Raman Chandrasekhara Venkata (1888-1970), Ấn Độ. Công trình về sự khuếch tán ánh sáng và hiệu ứng Raman.

1932. Heisenberg Werner Carl (1901 - 1976), Đức Phát kiến nguyên lý bất định của cơ học lượng tử.

1933. Schrodinger Erwin (l887- 1961), Áo, Dirac Paul Adrien Maurice (1902-1984), Anh. Phát hiện những dạng có ích lợi mới của lý thuyêt nguyên tử.

1935. Chadwick James (1891-1974), Anh. Khám phá ra nơtron

1936. Hess Victor Franz (1883- 1964), Áo. Khám phá ra các tia vũ trụ.

Anderson Carl David (1905-1991), Mỹ. Khám phá ra positron.

1937. Davisson Clinton Joseph (l881 - 1958). Mỹ; Thomson George Pagei (1892- 1975). Anh. Khám phá ra nhiễu xạ điền tử bởi tinh thể.

1938. Fermi Enrico (1901-1954), Mỹ gốc Italia. Khám phá các nguyên tố phóng xạ mới và các phản ứng hạt nhân do nơtron chậm gây ra.

1939. Lawrence Ernest Orlando (1901-1958), Mỹ. Phát minh máy gia tốc hạt xiclotron và tạo ra các nguyên tố phóng xạ nhân tạo.

1943. Stern Otto (1888- 1969), Mỹ gốc Đức. Công lao nghiên cứu bức xạ phân tử và khám phá mômen từ của proton.

1944. Rabi Isidor Isaac (1898- 1988), Mỹ gốc Áo. Phát minh phương pháp cộng hưởng để ghi các tính chất của hạt nhân nguyên tử.

1945. Pauli Wolfgang (1900-1958), Áo. Khám phá ra nguyên lý loại trừ Pauli.

1946. Bridgman Percy Williams (1882- 1961), Mỹ. Các phát minh trong lĩnh vực áp suất cao.

1947. Appteton Edward Victor (1892 - 1965), Anh. Nghiên cứu vật lý thượng tầng khí quyển và phát hiện lớp Appleton trong thượng tầng khí quyển.

1948. Blackett Patrick Maynard Stuart (1897- 1974), Anh. Cải tiến việc sử dụng buồng Wilson và các khám phá trong lĩnh vực vật lý hạt nhân và tia vũ trụ.

1949. Yukawa Hideki (1907-1981) Nhật Bản. Tên đoán sự tồn tại của các meson từ các công trình thuyết của bản thân về hạt nhân.

1950. Powell Cecil Frank (1903-1969) Anh. Phát triển phưong pháp chụp ảnh trong nghiên cứu các quá trình hạt nhân và có phát kiến về các meson.

1951. Cockcroft John Dougla (1897- 1967), Anh; Walton Ernest Thomas Sinton (1903-1995), Ailen. Làm biến đổi các hạt nhân nguyên tử bằng những hạt được gia tốc một cách nhân tạo.

1952. Bloch Felix (1905-1983), Mỹ gốc Thụy Sĩ; Purcell Edward Mills (1912- 1997), Mỹ. Phát hiện cộng hưởng từ hạt nhân trong vật rắn và tìm ra các phương pháp đo chính xác từ trường hạt nhân.

1953. Zernike Frits (l888-1966), Hà Lan. Phát minh kính hiển vi tương phản pha.

1954. Born Max (1882- 1970), Anh gốc Đức. Những công trình cơ bản về cơ học lượng tử và đưa ra cách giải thích xác suất của hàm sóng. Bothe Walther Withelm (1891 -1957), Đức đưa ra phương pháp trùng phùng và có những khám phá nhờ phương pháp này.

1955. Lam Jr. Willis Eugene (sinh 1913), Mỹ. Các phát hiện liên quan đến cấu trúc tinh tế của phổ hyđro. Kusch Polykarp (1911 – 1993), Mỹ gốc Đức xác định chính xác mômen từ của electron.

1956. Shockley William Bradford (1910-1989), Mỹ gốc Anh; Bardeen John (1908- 1991), Mỹ; Brattain Walter Houser (1902- 1987), Mỹ. Nghiên cứu các chất bán dẫn và khám phá hiệu úng transistor.

1957. Lee Tsung - Dao tức Lý Chính Đạo (sinh 1926); Yang Chen Ning tức Dương Chấn Ninh (sinh 1922), đều là Trung Quốc, sống tại Mỹ. Khám phá vi phạm tính chẵn lẻ trong các tương tác yếu.

1958. Cherenkov (Cerenkov) Pavel Alekseyevich (1904-1990); Frank llya Mikhailovich (1908- 1990); Tamm lgor Evgenyevich (l895- 1971), đều là Nga. Phát minh và giải thích hiệu ứng Vavilov- Cherenkov.

1959. Segrè Emilio Gino (1905 - 1989), Mỹ. gốc Italia; Chamberlain Owen (sinh 1920), Mỹ. Khám phá ra phản proton.

1960. Glaser Donald Arthur (sinh 1926), Mỹ. Phát minh ra buồng bọt để nghiên cứu các hạt dưới nguyên tử.

1960. Hofstadter Robert (1915- 1990), Mỹ. Nghiên cứu sự khuếch tán electron ở các hạt nhân nguyên tử và khám phá cấu trúc của nucleon.

Mossbauer Rudolph Ludwig (sinh 1929), Đức. Phát minh hiệu ứng Mossbauer (hấp thụ cộng hưởng bức xạ gamma).

1962. Landau Leo Davidovich (1908 - 1968), Nga. Những lý thuyết khởi đầu về chất ngưng tụ, đặc biệt về heli lỏng.

1963. Wigner Eugene Paul (1902- 1995), Mỹ gốc Hunggari. Phát minh nguyên lý về tương tác giữa các proton và notron trong hạt nhân nguyên tử,

Goeppert-Mayer Maria (1906-1972), Mỹ gốc Ba Lan; Jensen Johannes Hans Daniel (1907- 1973), Đức. Xây dựng lý thuyết về cấu trúc vỏ của hạt nhân nguyên tử.

1964. Townes Charles Hard (sinh 1915), Mỹ; Basov Nikolai Gennadyevich (sinh 1922), Prokhorov Aleksandr Mikhailovich (sinh 1916), đều là Nga. Công trình nghiên cứu về cơ học lượng tử dẫn đến việc chế tạo maze và laze.

1965. Tomonaga Sin-itiro (1906 - 1979), Nhật Bản; Schwinger Julian Seymour (1918- 1994); Feynman Richard Phillips (191 8- 1988), đều là Mỹ. Phát minh nguyên lý cơ bản của điện động lực học lượng tử, góp phần hiểu biết các hạt cơ bản trong vật lý năng lượng cao.

1966. Kastler Alfred (1902 - 1984), Pháp. Khám phá và phát triển các phương pháp quang để nghiên cứu các cộng hưởng Hertz trong nguyên tử.

1967. Bethe Hans Albrecht (sinh 1906), Mỹ gốc Đức. Công lao về lý thuyết chu trình phản ứng hạt nhân, nguồn sản sinh năng lượng của các sao.

1968. Alvarez Lui Walter (1911 -1988), Mỹ. Khám phá một số lớn cộng hưởng trong vật lý hạt cơ bản, giúp phát hiện các hạt dưới nguyên tử.

1969. Gell-Mann Murray (sinh 1929), Mỹ. Những phát hiện liên quan đến phân loại các hạt cơ bản và các tương tác của chúng.

1970. Alfvén Hannes Olaf Gosta (1908 – l995), Thụy Điển. Những công trình và phát hiện trong thủy động lực học từ và về plasma.

Néel Louis Eugene Felix (1904-2000), Pháp. Các công trình về từ tính (các lý thuyết sắt từ và phản sắt từ).

1971. Gabor Dennis (1900 - 1979), Anh gốc Hunggari. Phát minh và phát triển ảnh toàn ký (ảnh ba chiều).

1972.  Bardeen John (1908- 199l), Cooper Leon (sinh 1930); Schrieffer John Robert (sinh 1931), đều là người Mỹ. Các công trình về hiện tượng siêu dẫn (lý thuyết BCS).

1973. Esaki Leo (sinh l925), Nhật Bản; Giaever Ivar (sinh 1929), Mỹ gốc Na Uy. Khám phá hiệu ứng đường hầm trong chất bán dẫn và siêu dẫn.

Josephson Brian David (sinh 1940). Đưa ra tiên đoán lý thuyết về các tính chất của một dòng siêu dẫn chảy qua hàng rào theo hiệu ứng đường hầm và hiệu ứng Josephson.

1974. Ryle Martin (1918- 1984), Hewish Antony (sinh 1924), Anh. Các công trình về vật lý thiên văn: Ryle có công sáng tạo, nhất là phương pháp tổng hợp khẩu độ, còn Hewish có vai trò quyểt định trong khám phá các pulsar.

1975. Bohr Aage Niels (sinh 1922); Mottelson Benjamin Roi (sinh 1926), đều là Đan Mạch Rainwater James (1917 - 1986), Mỹ. Các công trình về cấu trúc hạt nhân nguyên tử chỉ ra tính không đối xứng của hạt nhân.

1976. Richter Burton (sinh 1931), Mỹ; Ting Samuel Chao Chung tức Đinh Triệu Trung (sinh 1936), Mỹ gốc Hoa. Khám phá ra các hạt cơ bản nặng kiểu mới có tên là J và psi.

1977. Anderson Philipp Warrel (sinh 1923); Van Vleck John Hasbrouek (l899-1980), đều là Mỹ; Mott Nevill Francis (1905-1996), Anh. Nghiên cứu lý thuyết cấu trúc electron trong chất rắn từ tính và vô định hình, làm nền tảng cho bộ nhớ máy tính.

1978. Kapitsa Pyotr Leonidovich tức Kapttza Peter (1894- 1984), Nga; Penzias Arno Allan (sinh 1933), Mỹ gốc Đức; Wilson Robert Woodrow (sinh 1936), Mỹ. Nghiên cứu và phát kiến trong vật lý nhiệt độ thấp.

1979. Weinberg Steven (sinh 1933), Mỹ; Glashow Sheldon Lee (sinh 1932), Mỹ, Salam Abdus (1926-1996). Pakixtan. Các công trình về lý thuyết thống nhất của tương tác yếu và tương tác điện từ giữa các hạt cơ bản.

1980. Cronin James Watson (sinh 1931); Fitch Val Logsdon (sinh 1923), đều là Mỹ. Khám phá sự vi phạm nguyên lý cơ bản của đối xứng trong phân rã của các meson K0 trung hoà.

1981. Bloembergen Nicolaas (sinh 1920), Mỹ gốc Hà Lan, Schawlow Arthur Leonard (1921 -1999), Mỹ. Ứng dụng laze trong quang phổ.

Siegbahn Kai Manne (sinh 1918), Thụy Điển. Phân tích hoá học bằng phô electron.

1982. Wilson Kenneth Geddes (sinh 1936), Mỹ. Lý thuyết các hiện tượng tới hạn liên quan đến sự chuyển pha.

1983. Chandrasekhar Subrakhmanyan (l910-1995), Mỹ gốc Ấn Độ; Fowler William Alfred (1911 - 1995), Mỹ. Nghiên cứu các phản ứng hạt nhân có ý nghĩa quan trọng để hình thành các nguyên tố trong Vũ trụ.

1984. Rubbia Carlo (sinh 1934), Italia; Meer Simon vander (sinh 1925), Hà Lan. Góp phần quyết định trong việc khám phá ra các boson M và Ztruyền tương tác yếu.

1985. Klitzing Klaus Olaf von (sinh 1943), Đức. Phát minh hiệu ứng Hall lượng tử hóa trong vật lý chất rắn.

1986. Ruska Ernst August (1907-1988), Đức. Sáng chế ra kính hiển vi điện tử đầu tiên.

Binnig Gerd Carl (sinh 1947), Đức Rohrer Heinrich (sinh 1933), Thụy Sĩ. Sáng chế được kính hiển vi quét hiệu ứng đường hầm.

1987. Muller Karl Alexander (sinh 1927), Thụy Sĩ; Bednorz Johannes Georg (sinh 1950), Đức. Phát hiện hiện tượng siêu dẫn nhiệt độ cào trong vật liệu gốm.

1988. Lederman Leon Max (sinh 1922); Schwartz Melvin (sinh 1932), đều là Mỹ; Steinberger Jack (sinh 1921), Mỹ gốc Đức, Phát minh ra phương pháp chùm nơtrinô và chứng minh cấu trúc kép của các lepton nhờ khám phá ra nơtrinô muon.

1989. Ramsy Norman Foster (sinh 1915), Mỹ. Tạo ra đồng hồ nguyên tử xesi.

Dehmelt Hans George (sinh 1922), Mỹ gốc Đức; Paul Wolfgang (1913-1993), Đức. Phát minh phương pháp trường dao động tách biệt và kĩ thuật bẫy ion cho phép tiến hành các phép đo phổ với độ phân giải cao.

1990. Friedman Jerome Isaac (sinh 1930); Kendall Henry (1926- 1999), đều là Mỹ; Taylor Richard Edward (sinh 1929), Canada. Các thí nghiệm chứng tỏ sự tồn tại các hạt quark trong proton và notron.

1991. De Gennes Pierre - Gilles (sinh 1932), pháp. Phát kiến ra bản chất và cấu trúc tinh thể lỏng và polime.

1992. Charpak George (sinh 1924), Pháp gốc Ba Lan. Phát minh ra đêtectơ dò hạt cho các nghiên cứu vật lý năng lượng cao.

1993. Hulse Russell Lan (sinh 1950), Mỹ; Taylor Jr. Joseph Huton (sinh 1941), Mỹ. Khám phá ra một loại pul - sar mới, mở ra khả năng mới cho nghiên cứu về hấp dẫn.

1994. Brockhouse Bertram Nevill (sinh 1918) Canađa; Shull Clifford Glenwood (sinh 1915), Mỹ gốc Anh, Phát triển phương pháp khuếch tán notron để nghiên cứu trạng thái ngưng tụ của vật chất.

1995. Perl Martin Louis (sinh 1927), Reines Frederick (1918-1998), đều là Mỹ. Tìm ra hạt cơ bản: Perl phát hiện lepton , Reines phát hiện nơtrinô.

1996. Leo David Morns (sinh 1931); Osheroff Douglas Dan (sinh 1945); Richarson Roberf Coleman (sinh 1937) đều là Mỹ. Phát kiến sự siêu chảy trong heli - 3.

1997. Cohen-Tannoudji Claude (sinh 1933), Pháp; Phillips William (sinh 1948); Chu Steven (sinh 1948), đều là người Mỹ. Phát triển phương pháp câm tù nguyên tử bằng ánh sáng laze.

1998. Laughlin Robert (sinh 1950), Đức; Stormer Horst (sinh 1948); Tsui Daniel (sinh 1939), đều là người Mỹ. Phát minh ra kiểu chất lỏng lượng tử mới ở đó các trạng thái kích thích có điện tích phân số (không nguyên lần điện tích nguyên tố).

1999. Hooft Gerardus 't (sinh 1946), Veltman Martinus (sinh 1931), đều là Hà Lan. Công trình giải thích cấu trúc lượng tử của tương tác điện yếu trong vật lý.

2000. Alferov Zhores Ivanovich (sinh 1930), Nga; Kroemer Herbert (sinh 1928), Đức. Phát triển những cấu trúc dị thể bán dẫn sử dụng trong điện tử học tốc độ cao và quang điện tử học.

Kilby Jack St. Clair (sinh 1923), Mỹ. Đóng góp vào phát minh mạch tích hợp.

2001. Cornell Eric A. (sinh 1961), Mỹ; Ketterle Wolfgang (sinh 1957), Đức; Wieman Carl E. (sinh 1951), Mỹ. Đạt được thể ngưng tụ Bose – Einstein trong các chất khí loãng của các nguyên tử kim loại kiềm và những nghiên cứu cơ bản về tính chất của các thể ngưng tụ.

2002. Davis Jr. Raymon (sinh 1914), Mỹ, Kashiba Mashatoshi (sinh 1926), Nhật Bản. Các công trình tiên phong trong vật lý thiên văn nhất là đã phát hiện các nơtrinô vũ trụ.

Giacconi Riccardo (sinh 1931), Mỹ gốc Italia. Các công trình tiên phong trong vật lý thiên văn dẫn tới việc phát hiện các nguồn bức xạ tia X trong vũ trụ.

2003. Aleksei A.Abrikosov (sinh 1928), Nga hiện ở Mỹ; Vitaly L. Ginzburg (sinhl916), Nga; Anthony J. Leggett (sinh 1938), Mỹ. Đóng góp vào việc giải thích hiện tượng siêu dẫn và siêu chảy.  




Nguồn: bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/1233-02-633402245476220000/Nhung-nguoi-duoc-giai-Nobel/Nhung-nguoi-d...


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận