TẠI SAO QUỸ ĐẠO CỦA VỆ TINH NHÂN TẠO BAY
VÒNG QUANH TRÁI ĐẤT LẠI KHÁC NHAU?
Vệ tinh nhân tạo khi vận hành trong không gian quanh trái đất, sự khác biệt của nó căn cứ vào khoảng cách giữa quỹ đạo của nó so với mặt đất thì có thể chia làm 3 loại là quỹ đạo gần ( nhỏ hơn 600 km), quỹ đạo vừa (600 ~ 3000 km) và quỹ đạo xa (trên 3000 km).
Những vệ tinh có những tác dụng khác nhau thì vận hành ở những độ cao khác nhau. Những vệ tinh dùng để quan sát tỉ mỉ và thám trắc không gian gần mặt đất thì thường xuyên vận hành ở những quỹ đạo gần mặt đất. Ví dụ: Những vệ tinh thực nghiệm khoa học và vệ tinh trinh sát; Những vệ tinh làm công việc thường xuyên quan sát đất đai lãnh thổ thì vận hành ở quỹ đạo vừa. Ví dụ: Vệ tinh cấp đạo khí tượng và vệ tinh tài nguyên. Những vệ tinh dùng để di chuyển tín hiệu và quan sát những điểm nhất định trong một thời gian dài thì vận hành ở quỹ đạo xa, ví dụ Vệ tinh khí tượng tĩnh tại và vệ tinh thông tin tĩnh tại.
Có 2 quỹ đạo vô cùng quan trọng, đó là quỹ đạo đồng bộ mặt trời trong quỹ đạo trung bình và quỹ đạo tĩnh tại trái đất trong quỹ đạo xa.
Quỹ đạo đồng bộ mặt trời là mặt phẳng quỹ đạo vệ tinh thông qua cực B-N trái đất, mỗi ngày chuyển về hướng Đông một góc 0,9856o, góc này đúng bằng góc trái đất quay quanh mặt trời chuyển về hướng Đông mỗi ngày. Độ cao quỹ đạo trong vòng 700 ~ 1000 km. Mỗi ngày vệ tinh đều trong cùng một khoảng thời gian đi qua cùng một nơi, có thể quan sát được trình tự biến đổi liên tục của vùng đó, Vệ tinh khí tượng cấp đạo trong một thời gian nhất định trong ngày thì quan sát cùng một vùng mây để biết được quá trình thay đổi hàng ngày. Đây chính là căn cứ khoa học để cung cấp các thông tin về dự báo thời tiết.
Một số vệ tinh cần phải cố định trong không gian, ví dụ vệ tinh thông tin để truyền vô tuyến thì sử dụng quỹ đạo tĩnh tại trái đất. Quỹ đạo này nằm trong mặt phẳng xích đạo trái đất, cách mặt đất 35860 km. Do ở quỹ đạo này, vệ tinh quay tròn quanh trái đất từ Tây sang Đông, tốc độ là 3,075 km/s, đúng bằng tốc độ tự quay của trái đất. Bởi vậy mặt đất và vệ tinh tương đối ''không động''.