Thông tưTHÔNG TƯ
CỦA LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - NỘI VỤ
Hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ
Căn cứ vào các Luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành;
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ;
Liên Bộ Tài chính - Nội vụ hướng dẫn thực hiện thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức và thuế thu nhập như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ VÀ ĐỊA CHỈ NỘP THUẾ
1. Đối tượng nộp thuế.
Tất cả các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ có hoạt động kinh doanh về sản xuất, khai thác, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và kinh doanh khác, đều thuộc đối tượng nộp các loại thuế theo Luật định, trừ các trường hợp sau đây:
a) Hoạt động sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang thiết bị, quân trang, quân dụng, xây dựng công trình an ninh quốc phòng do các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ trực tiếp thực hiện, thì không phải nộp thuế.
Trường hợp đưa cho các tổ chức cá nhân ngoài ngành để sản xuất, gia công, dịch vụ thì cơ sở nhận sản xuất gia công, dịch vụ phải nộp thuế.
b) Sản xuất của các trại giam, trại cải tạo, xưởng trường, viện nghiên cứu, trạm trại thí nghiệm, sản xuất của các đơn vị khác thuộc Bộ Nội vụ dùng sản phẩm sản xuất ra để tự trang bị và tiêu dùng nội bộ thì được miễn thuế.
Trường hợp có tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ ra thị trường thì phải kê khai nộp thuế phần doanh thu cung cấp ra thị trường theo Luật định, trừ các mặt hàng nông sản, thực phẩm.
c) Các hoạt động sản xuất kinh doanh kết hợp với nhiệm vụ an ninh quốc phòng trên các địa bàn trọng yếu (miền núi, biên giới, trên biển và hải đảo) của những đơn vị có gặp khó khăn mà Nhà nước hoặc Bộ Nội vụ phải trợ giá để duy trì hoạt động thì được xét giảm, miễn thuế theo điều 18 của Luật thuế doanh thu.
d) Các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chế thử sản phẩm phục vụ công tác theo nhiệm vụ được giao và bằng vốn ngân sách cấp; có một số ít sản phẩm hoặc dịch vụ kỹ thuật về đề tài nghiên cứu cung ứng ra thị trường được Bộ Tài chính xét giảm, miễn thuế cho từng trường hợp cụ thể nhằm giảm bớt kinh phí được cấp.
Đối với các trường hợp được miễn thuế, giảm thuế nói trên, Bộ Nội vụ có những quy định cụ thể để quản lý tài chính cho phù hợp với đặc thù của ngành.
2. Địa chỉ nộp thuế.
a) Các xí nghiệp, nhà máy, xí nghiệp liên hiệp, Công ty... được thành lập theo Quyết định của Hội đồng Bộ trưởng và Bộ Nội vụ có nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa, cung ứng vận tải và dịch vụ phục vụ nhiệm vụ an ninh quốc phòng tận dụng năng lực để sản xuất, sửa chữa, vận tải và dịch vụ phục vụ kinh tế dân sinh; các đơn vị chuyên làm kinh tế được giao nhiệm vụ kết hợp sản xuất kinh doanh với bảo vệ địa bàn chiến lược.
Đăng ký, kê khai và nộp thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) đối với phần sản phẩm phục vụ kinh tế dân sinh tại Cục thuế hoặc Chi cục thuế địa phương nơi kinh doanh.
Nộp thuế lợi tức, thuế thu nhập theo hệ thống tài chính Nội vụ.
b) Các đơn vị khác (xí nghiệp, Công ty, tổng công ty v.v...) không thuộc diện được nêu ở Điểm 2 -a trên đây phải đăng ký, kê khai và nộp đủ các loại thuế tại Cục thuế hoặc Chi cục thuế địa phương nơi sản xuất kinh doanh.
II. THỦ TỤC NỘP, CẤP LẠI VÀ SỬ DỤNG
TIỀN THUẾ THU ĐƯỢC
1. Thủ tục nộp thuế.
a) Đối với loại thuế nộp tại cơ quan thuế địa phương.
Căn cứ vào chế độ, thủ tục thu nộp từng loại thuế đã quy định trong các Luật thuế và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, cơ quan thuế địa phương hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh kê khai nộp thuế kịp thời vào kho bạc. Số thu về thuế các cơ sở sản xuất kinh doanh được ghi vào khoản "thu khác" của Ngân sách (mục 47 thu khác của Ngân sách Trung ương) theo đúng chương, loại, khoản, hạng mục lục ngân sách Nhà nước. Số thu này được tính vào kết quả hoàn thành kế hoạch của cơ quan thuế các cấp.
b) Đối với loại thuế nộp theo hệ thống tài chính Nội vụ thực hiện theo quy định của Bộ Nội vụ.
2. Về việc cấp lại tiền thuế.
Hàng quý, căn cứ vào chứng từ nộp thuế (biên lại nộp thuế, giấy nộp tiền vào kho bạc), các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Bộ Nội vụ lập bảng kê từng loại thuế đã nộp có xác nhận của kho bạc Nhà nước và cơ quan thu thuế địa phương gửi về Bộ Nội vụ, Bộ Nội vụ tổng hợp số thuế đã nộp (kèm theo bảng kê và chứng từ nộp thuế của các đơn vị) gửi về Bộ Tài chính. Bộ Tài chính có trách nhiệm cấp lại cho Bộ Nội vụ đủ và kịp thời số thuế này.
Việc cấp lại tiền thuế như trên thực hiện trong năm 1992.
3. Quản lý và sử dụng tiền thuế.
Bộ Nội vụ có trách nhiệm sử dụng số thuế được cấp lại trong năm 1992 và só thuế thu được theo hệ thống tài chính của ngành theo đúng mục đích, nội dung ngân sách quy định, Hàng năm Bộ Nội vụ có trách nhiệm tổng quyết toán số thuế thu được với Nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hai Bộ Tài chính - Nội vụ có trách nhiệm quán triệt cho các đơn vị và cơ quan thuộc quyền nội dung Thông tư này.
Các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Bộ Nội vụ khẩn trương và nghiêm túc thực hiện các quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mở và ghi chép sổ sách kế toán theo Pháp lệnh thống kê kế toán. Các cơ quan của 2 Bộ có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Bộ Nội vụ thực hiện đúng nội dung Thông tư này.
2. Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính thống nhất danh sách các đơn vị thuộc loại hình sản xuất kinh doanh phải nộp các loại thuế như quy định tại điểm a, mục 2 phần I của Thông tư này để thông báo cho các địa phương thực hiện.
Để bảo đảm bí mật an ninh, các đơn vị thuộc danh sách nói tại mục 2 trên đây chỉ có trách nhiệm đăng ký và giải trình với cơ quan thuế địa phương 2 chỉ tiêu sau:
Mặt hàng và số lượng sản phẩm kinh tế.
Doanh thu các hoạt động dịch vụ và sản phẩm kinh tế bán ra thị trường.
Ngoài việc kiểm tra thường xuyên để quản lý thu thuế, trường hợp cơ quan thuế cần thanh tra các đơn vị thuộc danh sách nêu ở điểm 2a phần I nêu trên thì cần có sự thống nhất giữa 2 Bộ Nội vụ và Tài chính và có sự tham gia của đại diện cơ quan Bộ Nội vụ. Bộ Nội vụ sẽ thông báo cho đơn vị được thanh tra, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các yêu cầu và giúp đoàn thanh tra hoàn thành nhiệm vụ.
3. Đối với các loại thuế và thu khác chưa nói trong Thông tư này được thực hiện theo đúng những quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Thông tư này thực hiện từ ngày 1-1-1992. Các quy định trước đây của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc đề nghị các đơn vị và cơ quan thuế phản ánh kịp thời để 2 Bộ nghiên cứu giải quyết.