THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn việc bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninhthông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông
Ngày 12 tháng 11năm 1997, Chính phủ đã ban hành Nghị định số l09/1997/NĐ-CP về bưu chính và viễn thông. Để thihành các quy định của Nghị định này, Tổng cục Bưu điện và Bộ Công an thống nhấthướng dẫn một số điểm về bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin tronghoạt động bưu chính, viễn thông như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Bảo đảm an toànmạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông đối vớicác cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt độnghợp pháp tại Việt Nam (sau đây viết gọn là cơ quan, tổ chức, cá nhân) bao gồmbảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong các hoạt động quản lý nhànước, sản xuất, kinh doanh đối với việc thiết lập mạng lưới bưu chính, viễnthông; cung cấp và sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản xuất và sửdụng thiết bị phát, thu phát vô tuyến điện; thi công lắp đặt công trình bưu chính,viễn thông.
2. Mọi cơ quan, tổchức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lĩnh vực bưu chính, viễn thông đềuphải chấp hành pháp luật về bưu chính, viễn thông; có trách nhiệm bảo đảm antoàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông; chịusự quản lý, thanh tra, kiểm tra và thực hiện các yêu cầu về bảo đảm an toànmạng lưới và an ninh thông tin của Tổng cục Bưu điện, Bộ Công an và các cơ quannhà nước có thẩm quyền.
II. BẢO ĐẢM AN TOÀN MẠNG LƯỚI BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Việc bảo đảm an toànmạng lưới bưu chính, viễn thông thực hiện như sau:
1. Tổng cục Bưu điệncó trách nhiệm phối hợp với Bộ Côngan xem xét, thẩm định danh mục công trình bưu chính, viễn thông trọng điểm dodoanh nghiệp bưu chính, viễn thông đề xuất để trình Chính phủ phê duyệt danhmục công trình bưu chính, viễn thông cần đượclực lượng Cảnh sát nhân dân canh gác, bảo vệ.
Bộ Công an có tráchnhiệm tổ chức, triển khai lực lượng Cảnh sát nhân dân canh gác, bảo vệ các côngtrình trọng điểm thuộc danh mục Chính phủ đã phê duyệt.
2. Doanh nghiệp bưuchính, viễn thông (sau đây viết gọn là doanh nghiệp) có trách nhiệm phối hợpvới các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an tiến hành:
a) Xây dựng các phươngán bảo vệ; phòng, chống cháy, nổ; tuần tra, kiểm tra đột xuất và định kỳ mạng lướivà các công trình bưu chính, viễn thông; các công trình trọng điểm thuộc danhmục đã được Chính phủ phê duyệt;
b) Xây dựng phương ánphối hợp hành động khi có tình huống khẩn cấp xảy ra như đột nhập, phá hoạimạng lưới và các công trình bưu chính, viễn thông;
c) Tổ chức lực lượngbảo vệ, trang bị các thiết bị bảo vệ mạng lưới và các công trình bưu chính,viễn thông thuộc quyền quản lý.
3. Các đơn vị nghiệpvụ thuộc Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theoquy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Mục II của Thông tư này và huấn luyện, hướng dẫn nghiệp vụ cho doanhnghiệp trên cơ sở hợp đồng giữa hai bên.
4- Chủ mạng viễn thôngdùng riêng, chủ mạng nội bộ, đại lý bưu chính, viễn thông và người sử dụng dịchvụ bưu chính, viễn thông có trách nhiệm:
a) Bảo vệ an toàn hoạtđộng mạng lưới, thiết bị đầu cuối thuê bao và mật khẩu truy nhập của mình;
b) Không được lợi dụnghoặc để người khác lợi dụng mạng lưới, thiết bị đầu cuối thuê bao và mật khẩu truy nhập của mình gâynhiễu, gây rối loạn, phá hoại hoạt động mạng lưới và các công trình bưu chính,viễn thông;
c) Phát hiện, thôngbáo đầy đủ, kịp thời những hoạt động phá hoại mạng lưới và các công trình bưuchính, viễn thông cho doanh nghiệp, các đơn vị thuộc Tổng cục Bưu điện, các đơnvị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an và Uỷ ban nhân dân các cấp.
III. BẢO ĐẢM AN NINH THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Việc bảo đảm an ninhthông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông thực hiện như sau:
1. Đối với việc cấpphép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng và sử dụng thiết bị phát, thu phát vôtuyến điện cho tổ chức, cá nhân nước ngoài:
a) Trong thời hạn 10ngày làm việc và trường hợp đặc biệt thì không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngàynhận được công văn đề nghị của Bộ Ngoại giao và hồ sơ hợp lệ xin cấp phép củatổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoạigiao và ưu đãi, miễn trừ lãnh sự, Bộ Công an có trách nhiệm nghiên cứu và trảlời bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao và Tổng cục Bưu điện. Trên cơ sở đó, Tổngcục Bưu điện xét cấp phép và thông báo cho Bộ Công an;
b) Trong thời hạn 10ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn của Tổng cục Bưu điện và hồ sơ hợplệ xin cấp phép của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam không thuộc cácđối tượng quy định tại điểm a nêu trên, Bộ Công an có trách nhiệm nghiên cứu vàtrả lời bằng văn bản cho Tổng cục Bưu điện. Trên cơ sở đó, Tổng cục Bưu điệnxét cấp phép và thông báo cho Bộ Công an.
2. Đối với việc cấpphép thiết lập mạng lưới bưu chính, viễn thông công cộng; cung cấp các dịch vụbưu chính, viễn thông; thiết lập mạng viễn thông dùng riêng; sản xuất và sử dụng thiết bị phát, thu phátvô tuyến điện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam:
Tổng cục Bưu điện thẩmđịnh hồ sơ, xét cấp phép và thông báo bằng văn bản cho Bộ Công an. Trường hợp đã phân cấp quản lýcho các Cục Bưu điện khu vực thì Cục Bưu điện khu vực có trách nhiệm thẩm địnhhồ sơ, xét cấp phép và thông báo bằng văn bản cho Công an tỉnh, thành phố trựcthuộc.Trung ương.
3- Việc cấp phép thiếtlập mạng, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet ở Việt Nam thực hiện theo các qui định hiện hành của Tổngcục Bưu điện, Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan.
4. Đối với việc cấpphép khảo sát thiết kế, thi công lắp đặt, bảo dưỡng cáp quang biển:
Trong thời hạn 15 ngàylàm việc, kể từ ngày nhận được công văn của Tổng cục Bưu điện và hồ sơ hợp lệcủa tổ chức xin phép khảo sát thiết kế, thi công lắp đặt, bảo dưỡng các tuyếncáp quang biển quốc tế đi qua vùng biển của Việt Nam (vùng nội thủy, lãnh hải,đặc quyền kinh tế và thềm lục địa), Bộ Công an có trách nhiệm nghiên cứu và trảlời bằng văn bản cho Tổng cục Bưu điện. Tổng cục Bưu điện tổng hợp ý kiến củacác Bộ, ngành liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Bộ Công an và Tổngcục Bưu điện phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn việc ngăn chặn khẩn cấp đối với trườnghợp cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông chống lại Nhà nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xãhội, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục và các hoạt động vi phạm pháp luậtkhác.
6. Các đơn vị thuộcTổng cục Bưu điện và các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an phối hợp thực hiệnbảo đảm an ninh thông tin trong các lĩnh vực sau:
a) Thanh tra, kiểm travà xử lý các vi phạm an ninh thông tin trong hoạt động thiết lập mạng lưới bưuchính, viễn thông; cung cấp và sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông; sảnxuất và sử dụng thiết bị phát, thu phát vô tuyến điện; thi công lắp đặt côngtrình bưu chính, viễn thông; kinh doanh các dịch vụ bưu chính, viễn thông tráivới pháp luật;
b) Kiểm tra và xử lýcác vi phạm đối với hàng hóa kinh doanh gửi qua đường bưu điện thực hiện theocác quy định trong Thông tư liên tịch số 05/TTLT ngày 26/7/1997 của Tổng cục Bưuđiện, Bộ Thương mại, Bộ Công an và Bộ Tài chính và Thông tư liên tịch số06/1998/TTLT-TCBĐ-TCHQ ngày 11/12/1998 của Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hảiquan;
c) Thực hiện chỉ đạo,hướng dẫn của Tổng cục Bưu điện và Bộ Công an để xây dựng các phương án ngăn chặn khẩn cấp nhằm bảo đảman ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông; triển khai các biệnpháp kỹ thuật, nghiệp vụ để phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi lợi dụngmạng lưới bưu chính, viễn thông để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trậttự, an toàn xã hội.
7. Doanh nghiệp cótrách nhiệm:
a) Phối hợp với cácđơn vị thuộc Tổng cục Bưu điện, các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an, các cơquan nhà nước có thẩm quyền triển khai các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ trongtrường hợp cần thiết để phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi lợi dụng mạnglưới bưu chính, viễn thông để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, antoàn xã hội;
b) Phối hợp với cácđơn vị thuộc Tổng cục Bưu điện, các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an, các cơquan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, kiểm soát an ninh thông tinđối với các hoạt động bưu chính, viễn thông;
c) Bố trí mặt bằng,điểm truy nhập mạng lưới và các điều kiện kỹ thuật cản thiết cho.các đơn vịnghiệp vụ thuộc Bộ Công an trong khi thi hành nhiệm vụ bảo đảm an ninh thôngtin trong các hoạt động bưu chính, viễn thông;
d) Cung cấp kịp thời,đầy đủ các thông tin liên quan cho Tổng cục Bưu điện, các đơn vị nghiệp vụthuộc Bộ Công an, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thi hành nhiệm vụ bảo đảman ninh thông tin đối với các hoạt động bưu chính, viễn thông;
đ) Phổ biển, cung cấpthông tin cần thiết về công nghệ, kỹ thuật mới trong lĩnh vực bưu chính, viễnthông cho các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an để phục vụ công tác quản lý anninh thông tin;
e) Hướng dẫn người sửdụng dịch vụ bưu chính, viễn thông bảo vệ nội dung thông tin theo Pháp lệnh Bảovệ bí mật Nhà nước.
8. Chủ mạng viễn thôngdùng riêng, chủ mạng nội bộ, đại lý bưu chính, viễn thông và người sử dụng dịchvụ bưu chính, viễn thông có trách nhiệm:
a) Tuân thủ Pháp lệnhBảo vệ bí mật Nhà nước; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tinđưa vào lưu trữ và chuyển đi trên mạng khi sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễnthông;
b) Phối hợp và cungcấp kịp thời, đầy đủ thông tin liên quan cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩmquyền thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm an ninh thông tintrong hoạt động của mạng viễn thông dùng riêng, mạng nội bộ và việc sử dụng cácdịch vụ bưu chính, viễn thông.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục Bưu điệnvà Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các cơquan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân chấp hànhpháp luật bưu chính, viễn thông và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn mạnglưới, an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông.
2. Thông tư này cóhiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư liên bộ số 01/TTLB ngày 02/01/1993 củaTổng cục Bưu điện và Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) về việc tăng cường công tácbảo vệ an toàn mạng viễn thông Việt Nam.
Trong quá trình thựchiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phản ánh vềTổng cục Bưu điện và Bộ Công an để được hướng dẫn giải quyết kịp thời./.