Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các điểm du lịch văn hóa lịch sử |
Ngôn ngữ: | vi |
Matsuyama nằm ở phía tây bắc đảo Shisoku, một trong 4 hòn đảo chính của Nhật Bản. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các điểm du lịch văn hóa lịch sử |
Ngôn ngữ: | vi |
Cùng với Hiroshima, Nagasaki đã trở thành một biểu tượng của những người căm ghét chiến tranh, và đấu tranh cho hòa bình trên thế giới. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các điểm du lịch văn hóa lịch sử |
Ngôn ngữ: | vi |
Kumamoto là một thành phố có thiên nhiên tươi đẹp và giàu truyền thống văn hoá của nước Nhật. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các điểm du lịch văn hóa lịch sử |
Ngôn ngữ: | vi |
Tỉnh Saga có diện tích vào khoảng 2.400 km2 với dân số là 880.000 người. Saga nổi tiếng với vẻ đẹp tự nhiên, có tới 6 công viên cấp quận và một công viên cấp quốc gia được xây dựng để bảo tồn của môi trường tự nhiên nơi đây. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các điểm du lịch văn hóa lịch sử |
Ngôn ngữ: | vi |
Hiroshima nổi tiếng thế giới từ khi là thành phố đầu tiên bị thả bom nguyên tử trong thế chiến thứ II. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các điểm du lịch văn hóa lịch sử |
Ngôn ngữ: | vi |
Ngày 17 tháng 1 năm 1995, một trận động đất dữ dội đã bất thình lình đổ xuống Kobe. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các điểm du lịch văn hóa lịch sử |
Ngôn ngữ: | vi |
Ngoài thành phố khoa học Tsukuba, nơi có những viện nghiên cứu quốc gia chủ yếu tập trung về lĩnh vực khoa học tự nhiên, thành phố khoa học Keihanna nằm giữa Kyoto, |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các điểm du lịch văn hóa lịch sử |
Ngôn ngữ: | vi |
Thành phố cảng Yokohama càng được thế giới biết đến nhiều hơn khi trận chung kết bóng đá World Cup 2002 được tổ chức tại đây. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các điểm du lịch văn hóa lịch sử |
Ngôn ngữ: | vi |
Chỉ cách thủ đô Tokyo 2 giờ xe buýt, thành phố du lịch thể thao lý tưởng Kashima có khoảng 60.000 dân và là một trong những nơi diễn ra các trận tranh tài của World Cup 2002 tại Nhật Bản. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các điểm du lịch văn hóa lịch sử |
Ngôn ngữ: | vi |
Makuhari New City là một thành phố tổ hợp xây dựng tại tỉnh Chiba, nằm giữa đường từ sân bay quốc tế Narita tới Tokyo. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các điểm du lịch văn hóa lịch sử |
Ngôn ngữ: | vi |
Với những dự án đầu tư nhằm kích thích sự tăng trưởng của nền kinh tế và làm nổi bật thanh thế của Fukuoka, chính phủ Nhật đã cho xây dựng rất nhiều công trình ở đây. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các điểm du lịch văn hóa lịch sử |
Ngôn ngữ: | vi |
Sau thủ đô Tokyo, thành phố Osaka là một trong những thành phố lớn nhất của Nhật Bản. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các điểm du lịch văn hóa lịch sử |
Ngôn ngữ: | vi |
Từ khi trở thành thủ đô của Nhật Bản, sau đó được gọi là Heian-Kyo, vào năm 794, Kyoto đã là thủ đô của nước Nhật hơn 1000 năm, và là nơi văn hóa Nhật Bản phát triển rực rỡ. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các điểm du lịch văn hóa lịch sử |
Ngôn ngữ: | vi |
Với trên 13 triệu dân chưa kể khách vãng lai, Tokyo là một thành phố khổng lồ thuộc hàng đầu thế giới. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các lễ hội truyền thống |
Ngôn ngữ: | vi |
Hàng năm, cứ vào dịp tháng 8, các gia đình ở Nhật Bản thường quây quần lại với nhau trong một đợt nghỉ khá dài gọi là kỳ nghỉ Obon (theo tiếng Nhật). |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các lễ hội truyền thống |
Ngôn ngữ: | vi |
Một trong số những lễ hội được tổ chức tại Nhật Bản có một lễ hội lãng mạn nhất đó là lễ hội Tanabata, hay còn gọi là lễ hội Sao (Star festival), |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các lễ hội truyền thống |
Ngôn ngữ: | vi |
Ở bên là hình ảnh đại kiện tướng Sumo Yokozuna Asashoryu, người Nhật gốc Mông cổ, đang thực hiện động tác hành lễ khai mạc lễ hội truyền thống môn võ vật Sumo hàng năm, |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các lễ hội truyền thống |
Ngôn ngữ: | vi |
Tại một thành phố ở nước Nhật, việc xua đuổi những linh hồn quỷ dữ lại bao gồm nhiều nghi thức phức tạp có từ thời xưa với những trận hỗn chiến và các ngọn đuốc cháy sáng. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các lễ hội truyền thống |
Ngôn ngữ: | vi |
Ngồi trên một khúc gỗ lớn, những người đàn ông mặc y phục truyền thống chuẩn bị tư thế sẵn sàng trượt dốc. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các lễ hội truyền thống |
Ngôn ngữ: | vi |
Tại cố đô Kyoto (Ki-ô-tô) của Nhật, có hai lễ hội mùa xuân rất đáng chú ý, trong đó, lễ hội Aoi (hay còn gọi là lễ hội cây thục quì), |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các lễ hội truyền thống |
Ngôn ngữ: | vi |
Một trong những lễ hội đầy màu sắc mà dân Nhật trông ngóng hằng năm là lễ hội Nagoya được tổ chức vào tuần thứ 3 của tháng 10. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các lễ hội truyền thống |
Ngôn ngữ: | vi |
Những ngày đầu tháng 2 hàng năm là thời kỳ lạnh nhất của Nhật Bản. Thậm chí những vùng phía Nam, nơi ấm áp nhất của Nhật Bản như Kagoshima và Miyazaki, |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các lễ hội truyền thống |
Ngôn ngữ: | vi |
Ngày của Biển - (Umi no Hi), đã được chọn làm ngày quốc lễ của Nhật kể từ năm 1996. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Nhật Bản , Các lễ hội truyền thống |
Ngôn ngữ: | vi |
Lịch sử lễ hội được bắt nguồn từ Đền Tenmangu, được xây dựng từ năm 901, nhưng phải đến 50 năm sau ngôi đền mới được tôn tạo lại. |