ĐỊA CHI
Chi có nghĩa là cành cây, tương quan với Đất (Địa Chi). Có 12 Chi mà tên gọi, thứ tự, cùng với các con vật tượng trưng gán vào mỗi chi như sau:
1. Tý (Chuột); 2. Sửu (Trâu); 3. Dần (Hổ)
4. Mão (Mèo); 5. Thìn (Rồn); 6. Tỵ (Rắn)
7. Ngọ (Ngựa); 8. Mùi (vị) (Dê); 9. Thân (Khỉ)
10. Dậu (Gà); 11. Tuất (Chó); 12. Hợi (Lợn)
12 Chi còn gọi là 12 Thần để chỉ 12 vị trí trên Thiên cầu, đó là những vị trí mà Mặt trăng, Mặt trời ở trên cùng một đường thẳng với Trái đất mà không bị Trái đất che khuất mà người xưa gọi là Nhật Nguyệt hội xá. Trong một năm Âm lịch có 12 lần như vậy, các vị trí này mang tên 12 Chi. Người xưa dựa vào 6 mặt của quả địa cầu mà chia nó thành 12 Chi, nó ăn khớp với Nhật Nguyệt hội xá, cũng tựa như một cây chia ra nhiều cành hưởng ra các phía xung quanh và gọi là Địa Chi.
12 Chi phân phối trên một vòng tròn trên Thiên cầu có chia ra 365 0 1/4 (nhật độ) và phối hợp với cơ số của Hà đồ như sau:
Hợi, Tý, Sửu phối hợp với số 1; 6 ở phương Bắc, hành Thủy, mùa Đông.
Tỵ, Ngọ, Mùi (vị) phối hợp với sổ 2; 7 ở phương Nam, hành Hoả, mùa Hạ.
Dần, Mão, Thìn phối hợp với số 3; 8 ở phương Đông, hành Mộc, mùa Xuân.
Thân, Dậu, Tuất phối hợp với số 4; 9 ở phương Tây, hành Kim, mùa Thu.
Trong 12 răm sao Tuế di chuyển trọn một vòng 12 Chi. Địa chi có quan hệ với 6 Khí, cũng lấy 1 Âm, 1 Dương phối hợp lại mà thành 12 Chi (2 x 6 = 12).
Ở phương Tây, người ta cũng chia Hoàng đạo làm 12 cung và gọi các chòm sao ở mỗi cung bằng các tên như:
12 Chi phân phối làm 1 2 vị trí chuyển dịch trong 12 Tháng Âm lịch chỉ thứ tự của 4 mùa.
Aries (Bạch Dương); Cancer (Cự giải); Libra (Thiên bình); Capricornus (Ma kết); Taurus (Kim ngưu); Leo (Sư tử); Scorpius (Thiên hát); Aquarius (Bảo bình); Gemini (Song tê); Virgo (Thất nữ); Sagitarius (Nhârl mã); Pices (Song ngư).
Các trạng thái khí hậu của bốn mùa trong năm tùy thuộc vào 12 Thần. Theo Thuần điển trong Kinh thư của Khổng Tử thì người xưa quan sát chòm sao Bắc Đẩu để tính sự vận chuyển của Mặt trời? Mặt trăng và 5 hành tinh, lợi dụng chòm sao này thấy suốt đêm, mùa nào cũng thấy, đó là chòm sao Đại hùng gồm 7 ngôi sao mà trong đó có 3 ngôi sao tên tà Khôi, Hành, Thược, hình thành cái đuôi dài (như cái cán), quay đều đặn trên tinh cầu (bầu trời sao) như cái kim đồng hồ quay ngược trong đêm; mặt khác vì Mặt trời mỗi ngày di chuyển một ít về phương Đông so với các sao cho nên nếu nhìn đuôi (cán) chòm sao Bắc Đẩu khi hoàng hôn thì hướng của nó ngày càng quay ngược chiều kim đồng hồ. Về phương hướng vòng tròn được chia làm 12 góc gọi là xá mang tên 12 Chi ngược chiều quay của kim đồng hồ. Mỗi đầu Tháng, người ta tính hướng của đuôi Bắc Đẩu mà nói Tháng “Kiến” chi nào (Đầu cương Nguyệt kiến), để đặt tên chi của tháng đó: như tháng chứa điểm Đông chí gọi là tháng Tý, các tháng tiếp sau lần lượt là tháng Sửu, tháng Dần…
Với Lịch Kiến Dần thì lấy tháng Giêng (Âm lịch) là tháng Dần, đuôi chòm Bắc Đẩu chỉ vào chi Dần, tháng Hai (Âm lịch) là tháng Mão, tháng Ba là tháng Thìn, tháng Tư là tháng Tỵ, tháng Năm là tháng Ngọ.
Hướng quay của Đẩu cương Nguyệt kiến là quay từ trái sang phải (thiên tả hoàn) đối lập với hướng của Nhật Nguyệt hội xá là quay từ phải sang trái như vận chuyển của Địa cầu (Địa hữu chuyển). Theo sự chuyển dịch của 12 tháng trong năm thì sự chuyển động của Đẩu cương Nguyệt kiến và Nhật Nguyệt hội xá như sau:
Bảng 2:
Đẩu cương Nguyệt kiến (Quay từ trái sang phải) | Nhật nguyệt hội xá (Quay từ phải sang trái) | Sao làm mốc |
Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi (vị) Thân Dậu Tuất Hợi | Sửu Tỵ Hợi Tuất Dậu Thân Mùi Ngọ Tỵ Thìn Mão Dần | Tinh kỷ Huyền hiêu Thú Tử Giáng lâu Đại lương Thực trầm Thuần thủ Thuần hỏa Thuần vĩ Thọ tinh Đại hỏa Tích mộc |
Bảng 3: Bảng 12 Chi phối hợp Ngũ hành – Phương vị
Địa chi | Con vật | Ngũ (5) hành | 8 điểm phương vị |
- Tý (Zi)
- Sửu (Chou)
| Chuột Trâu | Thủy Thổ | Bắc Đông Bắc |
- Dần (Yin)
- Mão (Mao)
| Hổ Mèo hoặc thỏ | Mộc | Đông Bắc Đông |
- Thìn (Chen)
- Tỵ (Si)
| Rồng Rắn | Thổ Hỏa | Đông Nam |
- Ngọ (Wu)
- Mùi (vị) (Wei)
| Ngựa Dê | Hỏa Thổ | Nam Tây Nam |
- Thân (Shen)
- Dậu (you)
- Tuất (Xu)
- Hợi (Hai)
| Khỉ Gà Chó Lợn | Kim Kim Thổ Thủy | Tây Nam Tây Tây Bắc Tây Bắc |
Bảng 4: Cung Hoàng đạo và các Tiết khí
Tên các cung hoàng đạo | Vị trí Mặt trời trên Hoàng Đạo | Trung khí (Tương ứng với Dương Lịch) | Tiết khí (Tương ứng với Dương lịch) | Tháng (Âm lịch) Thiên văn |
Phương Đông | Phương Tây |
Tuất | Aries (Bạch dương) | 0o – 30o | Xuân phân (21.III) | Thanh minh (5.IV) | Mão |
Dậu | Taurus (Kim ngưu) | 30o – 60o | Cốc vũ (20.IV) | Lập hạ (6.IV) | Thìn |
Thân | Gemimi (Song tử) | 60o – 90o | Tiểu mãn (21.V) | Mang chủng (5.VI) | Tỵ |
Mùi | Cancer (Cự giải) | 90o – 120o | Hạ chí (22.VI) | Tiểu thử (7.VII) | Ngọ |
Ngọ | Leo (Sư tử) | 120o – 150o | Đại thử (22.VII) | Lập thu (7.VIII) | Mùi (vị) |
Tỵ | Virgo( Thất nữ) | 150o – 180o | Xử thử (23.VIII) | Bạch lộ (7.IX) | Thân |
Thìn | Libra (Thiên Bình) | 180o – 210o | Thu phân (23.IX) | Hàn lộ (8.X) | Dậu |
Mão | Scorpius (Thiên hát) | 210o – 240o | Sương giáng (23.X) | Lập đông (7.XI) | Tuất |
Dần | Sagitarius (Nhân mã) | 240o – 270o | Tiểu tuyết (22.XI) | Đại tuyết (7.XII) | Hợi |
Sửu | Capricornus (Ma kết) | 270o – 300o | Đông chí (22.XII) | Tiểu hàn (5.I) | Tý |
Tý | Aquarius (Bảo bình) | 300o – 330o | Đại hàn 20(21).I | Lập xuân (4.II) | Sửu |
Hợi | Pices (Song ngư) | 330o – 360o | Vũ thủy 18(19).II | Kinh trập (5.III) | Dần |