Tài liệu: Thiên can - Địa chi

Tài liệu

Tóm tắt nội dung

THIÊN CAN – ĐỊA CHI Thiên Can Địa Chi, gọi tắt là “Can Chi”. ''Can Chi'' nguyên nghĩa tương đương với nghĩa cành lá của cây. Chúng là một chỉnh thể s
Thiên can - Địa chi

Nội dung

THIÊN CAN – ĐỊA CHI

 

Thiên Can Địa Chi, gọi tắt là “Can Chi”.

''Can Chi'' nguyên nghĩa tương đương với nghĩa cành lá của cây. Chúng là một chỉnh thể sống nhờ vào nhau, phối hợp với nhau. Thời cổ đại Trung Quốc lấy trời làm chủ, lấy đất làm thứ yếu. "Thiên'' ''Can'' nối liền nhau gọi là “Thiên Can”; ''Địa'' (đất) và ''Chi'' nối liền nhau gọi là “Địa Chi”, hợp lại với nhau chính là ''Thiên Can Địa Chi”.

Thiên Can có 10 chữ, theo thứ tự là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý, gọi chung là ''thập Thiên Can”.

Địa Chi có 12 chữ, theo thứ tự là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi; gọi những là ''thập nhị Địa chi”.

Do Thiên Can – Địa Chi vốn là lấy ý từ cây cối, do vậy ý nghĩa nguyên thủy của chúng có cách nói rất thú vị như sau:

1- Thiên Can

- Giáp: giống như cây cỏ động thổ mà nảy mầm, Dương ở trong và bị Âm bao bọc. Lại có ý kiến cho rằng Giáp cũng có nghĩa là áo giáp, chỉ vạn vật đâm thủng cái giáp này mà ra.

- Ất: cây cỏ mới mọc, cành lá non mềm chư vươn thẳng ra được. Ất cũng có nhĩa là hụp xuống, rúc xuống.

- Bính: có nghĩa là sáng tỏ, sáng chói, như vầng Thái dương chói lọi, như ánh lửa hừng hực.

- Đinh: có nghĩa là khoẻ mạnh cường tráng, cây cỏ trưởng thành đến độ chín giống như một con người đã trưởng thành.

- Mậu: có nghĩa là xanh tốt, tượng trưng cho mọi cây cỏ trên mặt đất xum xuê tươi tốt.

- Kỷ: có nghĩa là lên cao, nổi lên, ghi lại, vạn vật đều vươn lên cao, có hình khối có thể ghi lại.

- Canh: có nghĩa là thay, đổi, mùa Thu thu hoạch rồi chờ mùa Xuân tới.

- Tân: các vật sau khi đã chín hoặc hoàn thành thì thường có mùi vị. Cũng có ý kiến cho rằng "Tân'' có nghĩa là ''mới'', vạn vật kính cẩn thay đổi, tròn đầy đổi mới.

- Nhâm: có nghĩa là chửa, có mang, Dương khí ẩn náu (mai phục) trong đất, vạn vật có mang.

- Quý: có nghĩa là suy đoán, ước lượng, vạn vật khép kín ẩn núp, mang thai dưới đất, ước lượng nảy nở đâm chồi.

2. Địa Chi

- Tý: có nghĩa là tội lỗi, tội ác, hạt giống: hút nước trong đất rồi nảy nở.

- Sửu: có nghĩa là mém, nút; cây cỏ mọc mầm trong lòng đất, cong queo rồi sau đó đội đất mà lên.

- Dần: có nghĩa là diễn biến, biến hóa; cây cỏ cong queo trong đất lạnh đón khí Xuân ấm áp vươn lên khỏi mặt đất.

- Mao: có nghĩa là rậm rạp, um tùm, Mặt trời chiếu vào phương Đông, vạn vật tốt tươi.

- Thìn: có nghĩa là sáng, sáng sớm, duỗi ra, vươn ra; vạn vật vươn ra để phát triển, Dương khí sinh phát đã quá nửa.

- Tỵ: có nghĩa là lên cao, nổi lên, vạn vật phát triển mạnh mẽ, Âm khí hoàn toàn tiêu tan, chỉ còn hoàn toàn là Dương khí.

- Ngọ: có nghĩa là trái ngược; vạn vật sung túc lớn mạnh, Dương khí tràn trề, Âm khí bắt đầu manh nha.

- Mùi. có nghĩa là mùi, vị, hoa quả chín có mùi vị.

- Thân: có nghĩa là thân thể, mình mẩy; vật thể đều đã trưởng thành.

- Dậu: có nghĩa là già, lâu; vạn vật đến lúc này đều cho thu hoạch.

- Tuất: có nghĩa là tắt, xoá bỏ; cây cối tàn tạ xơ xác, sinh khí bị diệt hết.

- Hợi: có nghĩa là hạch (tội), Âm khí làm hại vạn vật, đến lúc này đã tới cực điểm.

Phương pháp ghi thời gian Thiên Can – Địa Chi theo dã sử, người phát minh ra nó là Đại Náo Thị sống vào thời kỳ Hiên Viên Thượng cổ 4,5 nghìn năm trước. Lưu Thử Đời Đường trong cuốn Thông Giám ngoại kỷ có dẫn sách cổ nói: ''(Huỳnh Đế) thầy Đại Náo này,… bắt đầu làm Giáp Tý'' Đại Náo làm Giáp Tý, đương nhiên là truyền thuyết, nhưng từ Đế Vương thời Ân - Thương gọi là Thiên ất (tức Thành Thang), Ngoại Bính, Trọng Nhâm, Thái Giáp. . . xem ra, lai lịch của Can - Chi phải có từ trước thời Ân, tức là nó đã xuất hiện cách ngày này 3500 năm.

Đầu tiên, tổ tiên người Trung Quốc chỉ dùng Thiên Can để ghi ngày, vì số ngày của mỗi tháng là số ngày mang sang; dùng Địa - Chi để ghi tháng, vì 1 năm có 12 tháng, vừa đủ dùng 12 Địa - Chi để kết hợp. Nhưng sau đó không lâu, người ta cảm thấy dùng Thiên Can ghi ngày, trong 1 tháng sẽ có 3 ngày cùng 1 Thiên Can, do vậy người ta dùng kết hợp cả Địa Chi để ghi, cứ 1 ngày Thiên Can lại đến 1 ngày Địa - Chi. . . Trong cuốn Thượng Thư cố mệnh có ghi ''duy tứ nguyệt tai sinh thác Vương bất trạch. Giáp Tý, vương nái đào thuận thủy, tương bị miện phục, bằng ngọc  kỷ'' nghĩa là ''đầu tháng 4, ngọc thể nhà Vua bất an. Ngày Giáp Tý, Vua mới tắm gội, người hầu họ Thái chuẩn bị lễ phục cho Vua, Vua vẫn ngồi trên ngọc kỷ”. Sau này, cách ghi  ngày bằng Can Chi dần dần được áp dụng để ghi cả năm, tháng và giờ.

Những câu ca về Thiên Can – Địa Chi

Sự phân chia Âm - Dương Thiên Can:

Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là Dương

Ất, Đinh, Kỷ, Tân Quý là Âm

Sự phân chia Âm - Dương Địa - Chi:

Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là Dương

Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là Âm

Thiên Can Ngũ hành:

Giáp, Ất đồng thuộc Mộc; Giáp là Dương Mộc, Ất là Âm Mộc

Bính, Đinh đồng thuộc Hoả; Bính là Dương Hoả, Đinh là Âm Hoả

Mậu, Kỷ đồng thuộc Thổ; Mậu là Dương Thổ, Kỷ là Âm Thổ

Canh, Tân đồng thuộc Kim; Canh là Dương Kim, Tân là Âm Kim

Nhâm, Quý đồng thuộc Thủy; Nhâm là Dương Thủy, Quý là Âm Thủy

Địa Chi, Ngũ hành:

Dần, Mão thuộc Mộc; Dần là Dương Mộc, Mão là Âm Mộc

Tỵ Ngọ Thuộc Hoả; Ngọ là Dương Hoả, Tỵ là Âm hỏa

Thân, Dậu thuộc Kim; Thân là Dương Kim, Dậu là Âm Kim

Tý, Hợi thuộc Thuỷ; Tý là Dương Thủy, Hợi là Ân Thủy

Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ; Thìn, Tuất Dương Thổ, Sửu, Mùi là Âm Thổ.

Thiên Can phương vị:

Giáp, Ất Đông phương Mộc

Bính, Đinh Nam phương Hoả

Mậu, Kỷ trung ương Thổ

Canh, Tân Tây phương Kim

Nhâm, Quý Bắc phương Mộc

Địa Chi phương vị:

Dần, Mão Đông phương Mộc

Tỵ, Ngọ Nam phương Hoả

Thân, Dậu Tây phương Kim

Hợi, Tý Bắc phương Thủy

Thìn, Tuất Sửu Mùi từ quý Thổ

Thiên Can tứ quý:

Giáp, Ất thuộc Xuân

Bính, Đinh thuộc Hạ

Canh, Tân thuộc Thu

Nhâm, Quý thuộc Đông

Địa Chi tứ quý:

Dần, Mão Thìn là Xuân

Tỵ, Ngọ, Mùi là Hạ

Thìn, Dậu, Tuất là Thu

Hợi, Tý, Sửu là Đông

            Thiên can hợp hóa:

Giáp, Kỷ hợp hóa Thổ

Ất, Canh hợp hóa Kim

Đinh, Nhâm hợp hóa Mộc

Mậu, Quý hợp hóa Hoả

Địa Chi lục hợp:

Tý, Sửu hợp Thổ

Dần, Hợi hợp Mộc

Mão, Tuất hợp Hoả

Thìn, Dậu hợp Kim '

Tỵ, Thân hợp Thuỷ

Ngọ và Mùi tương hợp, Ngọ là Thái Dương, Mùi là Thái âm (Mặt trăng).

Địa Chi lục hợp, dùng trong tứ trụ, tức là sự sắp xếp Thiên Can Địa Chi trong giờ ngày tháng năm sinh của một người. Như trong giờ ngày tháng năm sinh, trong Địa Chi có Tý và Sửu thì là Tý và Sửu hợp, có 2 chi Dần và Hợi, thì Dần và Hợi hợp. Sự tương hợp này là rất tốt.

Địa Chi tam hợp cục:

Thân, Tý, Thìn hợp hoá Thủy cục

Hợi, Mão, Mùi hợp hóa Mộc cục

Dần, Ngọ, Tuất hợp hóa Hoả cục

Tỵ, Dậu, Sửu hợp hóa Kim cục

Thìn, Tuất, Sửu, Mùi hợp hóa Thổ cục, tức là tứ khô.

Thiên Can tương xung:

Giáp, Mậu tương xung

Đinh, Tân tương xung   

Canh, iáp tương xung

Ất kỷ tương xung

Mậu, Nhâm tương xung

Tân, Ất tương xung

Bính, Canh tương xung

Kỷ, Quý tương xung

Nhâm, Bính tương xung

Quý, Đinh tương xung

Địa - Chi lục xung:

Tý, Ngọ tương xung

Ty, Hợi tương xung

Mão, Dậu tương xung

Thìn, Tuất tương xung .

Dần, Thân tương xung.

Sửu Mùi tương xung

Tương xung là xung khắc nhau. Nếu nhìn trên bảng Bát quái, ta thấy rất rõ điều này, Mão là Mộc ở Đông, Dậu là Kim ở Tây, Ngọ là Hoả ở Nam, Tý là Thủy ở Bắc, những Can khác cũng như thế, đều ở vào vị trí đối ngược nhau, cũ lại là đối xung. Tương xung có nghĩa là tương khắc.

Địa Chi tương hại:

Tý, Mùi tương hại

Mão, Thìn tương hại

Sửu, Ngọ tương hại

Hợi, Thân, tương hại

Dần, Tỵ tương hại

Tuất, Dậu, tương hại

Địa Chi tương hình:

Tý hình Mão

Sửu hình Tuất

Dần hình Tỵ

            Tỵ hình Thân

Tuất hình Mùi

Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi tự tương hình

Địa - Chi ám tàng (giấu kín):

Tý cung đơn Quý Thấy.

Mão cung độc Ất Mộc.

Ngọ cung Đinh, Kỷ Thổ.

Dậu cung độc Tân Kim.

Sửu cung Kỷ, Quý, Tân.

Thìn cung Mậu, Ất, Quý

Mùi cung Ất, Kỷ, Đinh.

Tuất cung Tân, Mậu, Đinh.

Dần cung Giáp, Bính, Mậu.

Tỵ cung Bính, Mậu, Canh.

Thân cung Mậu, Canh, Nhâm.

            Hợi cung Nhâm, Giáp Mộc

Địa Chi phối hợp với tháng kiến (xây dựng):

Tháng Giêng kiến Dần

Tháng 2 kiến Mão

Tháng 3 kiến Thìn

Tháng 4 kiến Tỵ

Tháng 5 kiến Ngọ

Tháng 6 kiến Mùi

            Tháng 7 kiến Thân

            Tháng 8 kiến Dậu

            Tháng 9 kiến Tuất

            Tháng 10 kiến Hợi

            Tháng 11 kiến Tý

            Tháng 12 kiến Sửu

            Theo Địa Chi cũ thì:

            Tháng 1, tháng 2 là Mộc

            Tháng 4, tháng 5 là Hỏa

            Tháng 7, tháng 8 là Kim

            Tháng 10, tháng 11 là Thủy

            Tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 12 là Thổ.

            Tháng Giêng kiến Dần, tức là tháng Giêng là tháng Dần, tháng Giêng kiến Dần là vì cán của Bắc Đẩu Tinh chỉ về vị trí dần.

            Giáp Tý 60 hoa

Phương pháp dùng Thiên Can – Địa Chi ghi ngày tháng năm, tức là kết hợp một Thiên Can và một Địa Chi lại với nhau theo một trật tự nhất định không trùng lặp để làm ký hiệu (tên gọi, ghi giờ, ngày, tháng và năm). Thiên Can đứng trước, Địa Chi đứng sau tạo thành một cặp Can - Chi. Nếu Thiên Can bắt đẩu bằng chữ ''Giập'' thì Địa Chi sẽ là chữ ''Tý” cứ như vậy kết hợp với nhau, sẽ được bảng Giáp Tý 60 năm như sau:

1

Giáp Tý

2

Ất Sửu

3

Bính Dần

4

Đinh Mão

5

Mậu Thìn

6

Kỷ Tỵ

 

7

Canh Ngọ

8

Tân Mùi

9

Nhâm Thân

10

Quý Dậu

11

Giáp Tuất

12

Ất Hợi

13

Bính Tý

14

Đinh Sửu

15

Mậu Dần

16

Kỷ Mão

17

Canh Thìn

18

Tân Tỵ

19

Nhâm Ngọ

20

Quý Mùi

21

Giáp Thân

22

Ất Dậu

23

Bính Tuất

24

Đinh Hợi

25

Mậu Tý

26

Kỷ Sửu

27

Canh Dần

28

Tân Mão

29

Nhâm Thìn

30

Quý Tỵ

31

Giáp Ngọ

32

Ất Mùi

33

Bính Thân

34

Đinh Dậu

35

Mậu Tuất

36

Kỷ Hợi

37

Canh Tý

38

Tân Sửu

39

Nhâm Dần

40

Quý Mão

41

Giáp Thìn

42

Ất Tỵ

43

Bính Ngọ

44

Đinh Mùi

45

Mậu Thân

46

Kỷ Dậu

47

Canh Tuất

48

Tân Hợi

49

Nhâm Tý

50

Quý Sửu

51

Giáp Dần

52

Ất Mão

53

Bính Thìn

54

Đinh Tỵ

55

Mậu Ngọ

56

Kỷ Mùi

57

Canh Thân

58

Tân Dậu

59

Nhâm Tuất

60

Quý Hợi

 

60 cặp Can Chi này, Thiên Can đã qua 6 vòng tuần hoàn, Địa - Chi đã qua 5 vòng tuần hoàn, vừa đủ 60 và người ta gọi là “60 Can - Chi”. Theo trật tự này mỗi năm dùng 1 cặp Can – Chi biểu thị, 60 năm là 1 vòng tuần hoàn do vậy người ta gọi là “Giáp Tý 60 hoa”. Ví dụ năm 1989 là năm Kỷ Tỵ, năm 1990 là năm Canh Ngọ, năm 1984 là năm Giáp Tý, đến năm 2044 lại là năm Giáp Tý. Phương pháp ghi năm này được gọi là “Cách ghi năm  Can - Chi”.

Can – Chi ghi ngày và ghi năm giống nhau, cũng theo sắp xếp trật tự như “Bảng Giáp Tý 60 năm”.

Can – Chi ghi tháng là đủ dùng Địa Chi để ghi. Địa Chi có 12 chữ vừa đủ cho 12 tháng, gọi tháng 11 là tháng Tý, tháng 12 là tháng Sửu, tháng Giêng là tháng Dần, tháng 2 là tháng Mão, . . .

Can - Chi ghi giờ cũng dùng Địa Chi để ghi. Một ngày đêm chia thành 12 đại giờ, mỗi một Địa Chi đại diện cho 1 đại giờ. Nếu, dùng khái niệm thời gian hiện đại thì mỗi một đại giờ vừa bằng 2 tiếng, do vậy người ta gọi ''tiếng'' ''tiểu giờ”? Như vậy, 23 giờ ngày hôm nay đến 1g giờ sáng ngày mai gọi là ''giờ Tý”, 1 giờ đến 3 giờ là ''giờ Sửu", . . . còn một cách nữa là từ 0 giờ đến 2 giờ gọt là ''giờ Tý”. Từ 2 giờ đến 4 giờ là ''giờ sửu''.

Ở đây chúng ta lấy 1 giờ đồng hồ gọi là 1 tiếng để phân biệt với 1 giờ lấy đại diện là Địa Chi.

NGUYỄN HOÀNG ĐIỆP

                                                                                       (Khảo cứu, biên soạn)

 

 

 




Nguồn: bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/127-02-633384093986903750/Lich-phap-va-cac-loai-lich-Dong-phuong/Thi...


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận