Năm 1900 |
1900 | Sigmund Freud xuất bản cuốn “sự giải mã của những giấc mơ''. |
1900 | Max Planck đưa ra thuyết lượng tử tại cuộc họp của Hội vật lý Đức tại Berlin. |
1901 | Bác sĩ Karl Landstiner chứng minh rằng máu của người có ít nhất ba nhóm mà ông đặt tên là A, B và O. Sự khác biệt này dẫn đến việc có thể truyền máu. Landsteiner cũng phát hiện ra yếu tố Rh (Rhesus). |
1902 | Bác sĩ tim mạch James mackenzie người Scôtlen phát minh ra mây sao chụp nhiều lần được biết đến nhiều hơn là máy kiểm tra nói dối. |
1903 | Marie Curie cùng chồng pierre Curie và Henri Becquerel giành giải Nobel vật lý do phát minh của họ về tia phóng xạ. Sau đó bà đoạt giải Nobel lần thứ hai, lần này về hóa học do đã tách được nguyên tố phóng xạ rađi. |
1903 | Chiếc máy bay mang tên Flyer do hai nhà phát minh người Mỹ Wilbur và Orville Wright chế tạo đã thực hiện chuyến bay có năng lượng đầu tiên. |
1905 | Nhà tâm lý học người Pháp Alfred Binet lập ra bài toán thử trí thông minh đầu tiên. |
1905 | Nhà hóa học người Đức Walther Wernst đã giải thích vì sao chúng ta không thể đạt tới độ 0 tuyệt đối (khoảng - 273oC). Điều này đã trở thành quy tắc thứ ba của nhiệt động lực học. |
1906 | Nhà sinh hóa học người Anh Frederick Hoplán đã đưa ra tiên đề: có những yếu tố kèm theo thức ăn rất cần thiết cho sức khoẻ con người, những yếu tố đó hiện nay được biết dưới tên gọi là các vitamin. |
1906 | 1906: Nhà thần kinh học người Đức Alois Alzheimer phát hiện ra sự rối loạn đã gây ra mất mát theo cấp số của chức năng trí tuệ |
1907 | Nhà giáo người Italia Maria Montessori đã lập ra nhà trẻ đầu tiên ở Rome |
1907 | Nhà hóa học người Mỹ gốc Bỉ, Leo backeland phát minh ra bakêlit, loại chất dẻo đầu tiên trên thế giới |
1908 | Hans Greiger đã phát minh ra có thể chuyển những bức xạ hạt nhân không nhìn thấy thành những tiếng động nghe được. |
1910 | |
1910 | Nhà vi khuẩn học người Đức Paul Ehrlich sử dụng một dạng của asen để chữa bệnh giang mai. Việc làm của ông đã tạo cơ sở cho hóa trị liệu hiện đại |
1910 | Làm việc với ruồi giấm, nhà sinh vật học người Mỹ Thomas Hunt Morgan phát hiện ra một số đặc điểm của gen quy định các đặc điểm này được chứa trong các crômôzôm. |
1910 | Tập một của bộ sách “Các nguyên tắc của toán học” được xuất bản. Bộ sách ba tập của Bertrand Russell và Alfred Worth Whitehead nhằm liên kết toán học với logic. |
1911 | Ernest Rutherford, Hans Greiger và Ernest Marsder khám phá ra cấu trúc của nguyên tử. |
1911 | Nhà vật lý Mỹ gốc Áo Victor Hess đã điều tra bức xạ từ vũ trụ. Những bức xạ đó sau này được gọi là những tia vũ trụ |
1911 | Hiram Bungham tìm ra Machu Picchus một khu định cư của người Inca vào thế kỷ 15 trên dãy núi cao Andes thuộc Pêru. |
1912 | Nhà khí tượng học người Đức Alfred Wegener đã đưa ra học thuyết về sự trôi dạt của các lục địa. |
1912 | Charles Dawson tuyên bố ông đã tìm ra thi thể hóa thạch của một loài giống người tại vùng Pitdown ở Sussex, Anh. Năm 1953, người Pitdown (được đặt tên la tinh là Eoanthropus dawsori) đã bị lộ tẩy là một trò lừa đảo. |
1913 | Bác sĩ Albert Schweiter, một nhà truyền giáo, đã mở cửa một bệnh viện tại Lambarene, châu Phi xich đạo thuộc Pháp (Nay là Gabong) để chữa trị cho những người bị hủi và mất ngủ. |
1914 | Kênh Panama nối liền Đại Tây Dương được mở cửa cho giao thông thương mại. |
1914 | Các nhà chức trách đã phát hiện sự nguy hiểm của Mary Mal1on, người nấu bếp thường được biết dưới cái tên ''Mary thương hàn''. Cách chế biến thức ăn của bà đã gây ra ít nhất 51 trường hợp bị mắc bệnh và 3 người đã chết kể từ năm 1904. |
1916 | Albert Einstein đề xuất thuyết tương đối chung. Machu Picchu |
1917 | Nhà thiên văn học người Mỹ George Hale đã chế tạo một kính viễn vọng phản xạ 100 bộ lớn nhất thế giới ở đỉnh Wilson bang California. |
1918 | Nhà thiên văn học người Mỹ Harlow Shapley đã mô tả kích thước và cấu trúc của dải thiên hà Milky Way. |
1918 | Trên toàn thế giới, bệnh cúm đã làm chết 25 triệu người trong đó có khoảng 500.000 người Mỹ. Những người chống bệnh cúm |
1919 | Nhà vật lý học người Anh Ernest Rutherford đã chia nhỏ được một nguyên tử |
1920 |
1921 | Bác sĩ tâm thần người Thuỵ Sĩ Helmann Rorschach đã giới thiệu phương pháp thử vẩy mực |
1921 | Bác sĩ Frederick Banting người Canađa và đồng nghiệp đã tìm ra cách chữa bệnh đái đường tách insulin từ tuyến tuỵ của bào thai bê. |
1922 | Nhà khảo cổ học người Anh Howard Carter mở cửa ngôi mộ của Tulankhamun, một pharaông ít được biết đã chết năm 1325 trước CN. |
1924 | Nhà vật lý người Pháp Louis de Broglí đã mô tả học thuyết của ông là mọi hiện tượng xảy ra cả dạng sóng và dạng hạt (giống như áhh sáng). Ý tưởng này dẫn đến kính hiển vi diện tử. |
1925 | Bài giảng về sự tiến hóa bị tấn công tại ''phiên tòa khỉ Scopes'' tại bang Tennessee. |
1926 | Nhà vật lý người Mỹ Robert Goddard đã thực hiện lần phóng thành công đầu tiên tên lửa có nhiên liệu lỏng. |
1927 | Werner Heisengerg đề ra định luật về sự không bền vững. |
1927 | Nhà thiên văn học và linh mục người Bỉ Georges Lamaitre cho rằng vũ trụ khởi đầu từ một vụ nổ lớn (big bang), vụ nổ của một khối đặc lớn mà ông gọi là trứng của vũ trụ. |
1928 | Nhà vi khuẩn học người Scotlen Alexander Fleming phát minh ra pênixilin. |
1928 | Nhà nân chủng học người Mỹ xuất bản cuốn “Kỷ nguyên đang tới ở Samoa”. |
1928 | Bác sĩ Mỹ gốc Hy Lạp George Papanicolaou phát triển kính mô, một xét nghiệm quang học để phát hiện ung thư tử cung. |
1928 | Nhà sinh hóa học sinh tại Hungary Albert Szent Gyorgyi tách được vitamin C. |
l 929 | Nhà thiên văn học người Mỹ Edwin Hubble đưa ra bằng chứng và vũ trụ đang nở ra. |
1929 | Nhà vật lý Mỹ Ernest Lawrence đã hình dung ra xiclotron, lần đầu tiên phá vỡ hạt nhân. Milky Way. |
1930 |
1930 | Nhà thiên văn học Clycle Tombaugh người Mỹ phát hiện ra Diêm Vương tinh, hành tinh thứ 9 trong hệ Mặt trời. |
1930 | Nhà vật lý học người Áo Wolfgang Pauli đưa ra bằng chứng về sự tồn tại của hạt nơtrinô |
1933 – 1935 | Hai nhóm nhà khoa học của Anh và Đức độc lập với nhau phát minh ra Ra đa. |
1934 | Hai nhà vật lý học người Pháp Irene và Frederic Joliot Curie đã tạo ra phóng xạ nhân tạo. |
1935 | Nhà địa chấn học người Mỹ Charles Richter đã phát triển thang đo sức mạnh của động đất. |
1935 | Nhà động vật học người áo Korrad Lorenz mô tả quá trình ghi sâu (học tập) trong đó những con chim nhỏ đã tập trung lại để bảo cho nhau về một sinh vật hay hiện tượng sự vật |
1935 | Sử dụng phòng thí nghiệm đầu tiên để chữa bệnh tâm thần. |
1935 | John Maynard Keynes xuất bản cuốn “lý thuyết chung về tuyển dụng, lợi ích và tiền tệ”. |
1938 | Tại Italia, liệu pháp gây sóc điện, gây ra bất tỉnh và không nhận thức tạm thời, được sử dụng lần đầu tiên cho các bệnh nhân tâm thần. |
1938 | Sau hàng thế kỷ nghiên cứu về sự biến đổi của nhiệt độ, kỹ sư người Anh George Callendar đã mô tả hiện tượng sau này được gọi là hiệu ứng nhà kính. |
1939 | Chuyến bay đầu tiên của máy bay phản lực, chiếc máy bay này do Ernst Heinkel người Đức chế tạo. |
1939 | Nhà hóa học người Thuỵ Sĩ Paul Mil1er kết luận DDT là loại thuốc diệt côn trùng hiệu quả. |
1940 |
1940 | Một số cậu bé Pháp trong khi đi tìm con chó của mình đã trượt xuống hang Lascaux, vách hang được tô điểm bằng những bức vẽ và trạm khắc ngoạn mục có niên đại từ thời kỳ băng hà. |
1940 | Phẫu thuật gia người Mỹ Charles Drew đã nghĩ ra phương pháp trữ huyết tương trong một thời gian dài. Huyết tương này sau đó có thể bùng để truyền máu. |
1941 | Các nhà nghiên cứu người Mỹ Lyle Goodtrue và William Sullivan đã chuyển hóa được một ý tưởng trước dó thành sự thật, phun chất lỏng và bột thành dạng sương mù. Kết quả: bình phun ra đời. |
1942 | Một nhóm các nhà khoa học do nhà vật lý Ý Enrico Fermi đứng đầu đã thực hiện phản ứng hạt nhân dây truyền lần đầu tiên. |
1942 | Hai người Pháp Jacques Yves Cousteau và Emile Gagman đã hoàn thiện bộ đồ lặn với bình nén khí có khả năng tự chứa khí thở dưới mặt nước. |
1942 | Đức đã phóng thành công tên lửa V2, loại tên lửa đất đốí đất được phát triển với sự trợ giúp của nhà khoa học về hoả tiễn Wernher Von Braun. |
1943 | Nhà toán học và mật mã người anh Alan Tring đã giúp đỡ chế tạo chiếc máy tính mang tên Colossus. Nó đã được quân đồng minh sử dụng để giải mã các bít điện của quân Đức. |
1943 | Bác sĩ Willem Kolff người Hà Lan phát minh ra máy lọc dùng để lọc máu khi thận của người bệnh bị trục trặc. |
1943 | Sau khi vô tình nuốt phải một viên LDS tổng hợp, nhà hóa đã phát hiện ra hiệu ứng gây ảo giấc của loại thuốc này. |
1943 | Việc xuất bản cuốn ''Sinh vật và sự hư vô đã đưa Jean Paul Sarthe trở thành nhà sinh tồn học hàng đầu của Pháp. |
1944 | Tại Mêhicô, nhà bệnh thực vật học người Mỹ Norman Borlang đã bắt đầu phát triển loại hạt cớ năng suất cao. Hai thập kỷ sau, loại hạt đó đã tạo nên cuộc cách mạng xanh. |
1945 | Các phi công Mỹ bay ở độ cao lớn phát hiện ra một hệ thống gió mạnh thổi tử Tây sang Đông. Sau này hệ thống đó được gọi là luồng Phản lực. |
1945 | Mỹ đã ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki. |
1945 | Cơ quan sức khoẻ cộng đồng Mỹ đă thêm flo Vào nguồn nước để giảm hiện tượng sâu răng. |
1945 | Kỹ sư chiếu xạ percy Spencer tình cờ phát hiện ra khả năng nấu bằng lò vi sóng khi vi sóng làm cháy thành kẹo trong túi ông. Lò vi sóng thủa ban đầu. |
1946 | John Mauchly và John Eckert đã tạo ra EWAC, máy tính hoàn toàn điện tử đầu tiên. |
1946 | Bác sĩ nhi khoa người Mỹ Benjamin Spock đã xuất bản cuốn sách ''Cảm giác chung của trẻ em và sự chăm sóc trẻ em”. |
1947 | Những người chăn cừu Baudouin tìm thấy một cuộn giấy đựng trong lọ gốm tại hang Quirram. |
1947 | Phi công lái máy bay thử nghiệm của không quân Mỹ Charlis Yeager dã vượt qua ngưỡng âm thanh. |
1947 | Nhà dân tộc học người Nauy Thor Heyerdahl đã đi từ Pêru tới Pôlynêdi trên chiếc mảng gỗ Kon Tiki để chững minh cho học thuyết của ông là những người tiền lnca đã tới các quần đảo ở Nam Thái Bình Dương qua đường biển rồi định cư tại đó. |
1947 |
l947 | Một nhóm nghiên cứu của phòng thí nghiệm Bell do Wil1iam Shockley, John Barcleen và Walter Brattain đã phát minh ra tranzito. |
1947 | Nhà hóa học Mỹ Willard Libby đã phát triển phương pháp dùng các đồng vị phóng xạ của cacbon để xác định tuổi của các vật thể được làm bằng nguyên liệu hữu cơ như gỗ, xương. |
1948 | Không quân Mỹ đã bắt đầu kế hoạch Blue Bôk để thu thập số liệu về sự xuất hiện của đĩa bay (UFO) |
1948 | Alfred Kisney xuất bản cuốn “Quan hệ tình dục của người đàn ông''. |
1950 |
1952 | Bác sĩ người Anh Douglas Bevis đã mô tả phương pháp xét nghiệm màng ối để phát hiện ra sự không bình thường của gen trước khi sinh. |
1952 | nhà Virut học người Mỹ Jonas Salk đã phát triển vacxin hiệu nghiệm phòng bệnh bại liệt đầu tiên. |
1952 | Nhà hóa học người Anh Rosalind Franklin đưa ra ảnh chụp X quan của AND. Bức ảnh cho thấy phân tử AND có cấu trúc xoắn. |
1952 | Ca phẫu thuật thay đổi giới tính đầu tiên được thực hiện cho một bệnh nhân có tên Georg Jorgenson, sau này đổi tên là Christine Jorgenson. |
1953 | James Watson và Francis Crick tuyên bố rằng họ đã giải mã được cấu trúc của AND. |
1954 | Các nhà bác sĩ nội tiết Mỹ Gregory Pincus, John Rock và C.R.Garcia đã phát triển thuốc tránh thai. |
1956 | Hoa Kỳ nổ bom khinh khí tại đảo san hô Bikini ở nam Thái Bình Dương. |
1957 | Loại thuốc ngủ mới, thalidomide, được sử dụng ở Anh và Đức. Loại thuốc này sau đó bị phát hiện gây ra dị tật nghiêm trọng cho sự sinh sản và bị loại ra khỏi thị trường. |
1957 | Liên Xô đã phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên mang tên Sputnik lên quỹ đạo vòng quanh trái đất. Sputnik. |
1958. | John Kenneth Galbraith xuất bản cuốn ''Xã hội thịnh vượng” |
1958 | Kỹ sư điện Wilson Greatbatch phát minh ra máy điều hòa nhịp tim gắn trong cơ thể. Máy này được cấp năng lượng từ một chiếc pin kẽm thủy ngân. |
1959 | Tại hem Olduvai ở Tanzania Mary Leakey đã tìm ra một xương sọ hóa thạch của người tiền sử sống cách đây 1,8 triệu năm |
1959 | Kỹ sư Robert Woyce đã tìm ra vi mạch đầu tiên hay còn gọi là microchip |
1959 | Marvin Minky và John McCarthy đã lập phòng thí nghiệm về trí thông minh nhân tạo tại M.I.J |
1960 |
1960 | Quả cầu lặn Trieste đã được thả xuống độ sâu 35.800 bộ tại khe Mariana. Đây là nơi sâu nhất trong đại dương. |
l960 | Nhà vật lý Mỹ Theodore Maiman đã chế tạo ra máy lade. |
1960 | Nhà nghiên cứu động vật hoang đã người Anh đã bắt đầu nghiên cứu hành vi của đười ươi ở Tanzania. |
1960 | Sự phát hiện ra khu định cư của người Bắc Âu vào thế kỷ thứ l1 tại L'Anse aux Meadows New foundland khẳng định rằng người châu Âu đã tới tân thế giới trước Columbus hàng thế kỷ. |
1961 | Các nhà thiên vàn học người Mỹ Alan Sandage và Thomas Matthews đã phát hiện ra quasar. |
1962 | Nhà sinh vật biển học Mỹ Rachel Carson xuất bản cuốn ''Mùa xuân thầm lặng”. |
1963 | Thuốc an thần Valium được giới thiệu |
1964 | Tổng hội phẫu thuật Mỹ cảnh báo lần đầu tiên về tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ con người. |
1964 | Nhà phẫu thuật Michael DeBakey người Mỹ đã thực hiện ca mổ thành công đầu tiên thay động mạch vành nhân tạo. |
1965 | Các nhà thiên văn học điện tử Amo Penzias và Robert Wilson vô tình phát hiện ra bức xạ nền của vũ trụ. Điều đó ủng hộ thuyết Big bang về nguồn gốc vũ trụ. |
1967 | Cái máy trắc địa của R.Buckminster Fuller là một bước đột phá lớn tại phòn trưng bày Montreal. |
1967 | Nhà phẫu thuật người Nam Phi Christiaan Barnard đã tiến hành ca thay tim thành công đầu tiên. Bệnh nhân |
1969 | Các nhà du hành vũ trụ Mỹ bước chân trên Mặt trăng. |
1969 | Bác sĩ tâm thần sinh tại Thuỵ Sĩ Elisabeth Kubler Ross xuất bản cuốn ''Chết và đang chết'' |
1970 |
1970 | Nhà sinh hóa học người Mỹ Lirus Pauling đã coi Vitamin C như là một loại thuốc trị bách bệnh từ ung thư cho tới cảm thường. |
197l | Kỹ sư người Anh Godfrey Hounsfield phát minh ra máy chụp cắt lớp được vi tính hoá. Nó tạo ra hình ảnh ba chiều của não bộ. |
1972 | Mỹ cấm dùng thuốc DDT vì nó phản tác dụng đối với môi trường. |
1974 | Một số nông dân đã phát hiện ra một đội quân bằng đất nung có kích thước bằng kích thước người thực, có hình ,dáng y như người thực được làm vào thế kỷ thứ ba trước CN tại một ngôi mộ của một hoàng đế Trung Quốc gần Tây An. |
1974 | Arthur Laffer đã đưa ra lý thuyết kinh tế trọng cung của mình. Ông cho rằng giảm thuế sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển và cuối cùng tăng nguồn thu cho ngân sách. |
1974 | Tại Hadar, (Êtiôpi) Donald Johanson và đồng nghiệp đã tìm ra bộ xương của một người tiền sử cách đây 3,2 triệu năm. Sau này nó được gọi là Australopithecus afarensis, tên lóng là Lucy. |
1975 | Các nhà khoa học đã phát hiện ra chất giảm đau tự nhiên, ngày nay được gọi là endorphin trong bộ não. |
1976 | Máy bay siêu thanh thương mại đầu tiên mang tên Concorde đi vào phục vụ. |
1977 | Một trường hợp viêm khớp từ nhỏ hiếng có tại Lynn bang Connecticut đã dẫn tới việc một nhóm các bác sĩ xác định được loại vi khuẩn gây bệnh truyền qua đường muỗi đốt . |
1977 | Người ta phát hiện ra vết nứt ở đáy biển sâu gần quần đảo Galapagos. Nước nóng, giàu lưu huỳnh xung quanh vết nứt đã tạo ra nhiều loài vi khuẩn mới. |
1977 | Các bác sĩ đã sử dụng bóng hơi để thông động mạch vành. |
1978 | Louise Brown, đứa trẻ đầu tiên sinh trong ống nghiệm ra đời tại Anh. |
1978 | Để bảo vệ tầng Ôzôn của Trái đất Mỹ đã cấm chất CFC, chất này thường được dùng để dẫn nhiệt. |
1980 |
1980 | Luis và Walter Alvarez đã phỏng đoán rằng có một thiên thạch đã ra vào Trái đất cách đây 65 triệu năm, huỷ diệt loài khủng long và một số loài khác. Năm 1991; vết tích va đập được tìm thấy tại bán đảo Yucatan của Mêhicô. |
1980 | Tổ chức y tế thế giới tuyên bố bệnh đậu mùa đã được xoá sạch. |
1981 | Chuyến bay đầu tiên của tàu vũ trụ con thoi Mỹ. |
1981 | Các bác sĩ ở Los Angeles đã báo động cho các trung tâm phòng chống dịch bệnh về năm trường hợp mắc bệnh viêm phổi Pneumocystis carini ở các bệnh nhân đồng tính luyến ái. Đây là một trong những biểu hiện sớm nhất của bệnh AIDS. |
1982 | Cơ quan kiểm dịch thực phẩm và dược phẩm Mỹ đã chấp thuận loại thuốc công nghệ gen lần đầu tiên, vi khuẩn sản xuất ra insulin chữa đái đường. |
1982 | Các nhà phẫu thuật của trường đại học Y bang Utah do William De Vries đứng đầu đã thay quả tim hỏng của Barney Clank bằng một quả tim máy do Robert Jarvik thiết kế. Clank đã chết sau đó 112 ngày. |
1984 | Alex, Jeffreys và đồng nghiệp tại trường đại học Leicester, Anh đã phát triển ''phương pháp vân tay bằng gen''. Phương pháp này sử dụng mẫu AND duy nhất để nhận diện các cá nhân. |
1985 | Robert Gallo của Viện chống ung thư quốc gia Mỹ và Pháp đã tìm thấy tàu Titanic ở độ sâu khoảng 13.000 độ trong lòng Đại Tây Dương. |
1986 | Tàu con thoi Chllenger nổ tung sau khi rời bệ phóng 73 giây. |
1986 | Vụ nổ tại lò phản ứng hạt nhân cũ kỹ Chernobyl, Ukraina đã để các bức xạ lọt vào bầu khí quyển. |
1987 | Cơ quan kiểm dịch thực phẩm và dược phẩm Mỹ chấp thuận loại thuốc chống suy nhược Prozac. |
1988 | Cuốn ''Sử yếu của thời gian'' của nhà vật lý người Anh Stephen Hawking đã bất ngờ trở thành sách bán chạy nhất. Sojourney trên sao Hoả. |
1988 | Trường Harvard nhận bản quyền đầu tiên cho một con vật được điều chỉnh gen. |
1988 | Chính phủ Pháp chấp thuận việc sử dụng thuốc RU486 còn gọi là thuốc phá thai. |
1989: | Tàu chở dầu Exxon Valdez đã đâm vào eo biển Prince William bang Alaska, làm tràn l1 triệu galông dầu thô. Đây là vụ dầu tràn tồi tệ nhất trong lịch sử Hoa Kỳ. |
1990 |
1990 | Chính thức bắt đầu chiến dịch Human Genome. Đây là một nỗ lực quốc tế nhằm lập bản đồmẫu ADN của cả loài người. |
1990 | Kính viễn vọng vũ trụ Hubble được phóng. Nó đã không vận hành theo kế hoạch nhưng nó đã được sửa lại 3 năm sau bởi các phi hành gia bước ra ngoài khoảng không. |
1990 | Jack Kevorkian còn gọi là ''bác sĩ của tử thần'' thực hiện ca trợ giúp tự sát đầu tiên. |
1991 | Các khu du lịch trèo lên núi Tyrolean dãy Alpes đã phát hiện ra thi thể đông lạnh của một người chết khoảng năm 3300 trước CN lộ ra trên sông băng. |
1993 | Nhà toán học Andrew Wiles của trường đại học Princeton đã tiết độ cách giải bài toán Fermat được đưa ra từ thế kỷ 17. Bản đồ gen. |
1993 | Các nhà nghiên cứu của trường đại học George Washington đã nhân đôi phôi của người và nuôi chúng vài ngày trong ống nghiệm. |
1994 | Sao chổi Shoemaker-Levy 9 va vào sao Mộc. |
1994 | Gần sông Ardeche thuộc Pháp các nhà thám hiểm đã phát hiện ra hang Chauvet, những bức vẽ trong hang được tin là có từ cách đây 30.000 năm |
1996 | Chính phủ Anh thông báo về ''bệnh bò điên'', bệnh này đặt dấu hỏi về độ an toàn của thịt bò Anh. |
1996 | NASA thông báo thiên thạch từ sao Hoả có chứa xác của những vi khuẩn cổ xưa. Chứng cứ này sau đó đã bị tranh cãi. |
1997 | Chiếc máy tính mang tên Deep Blue đã đánh bại vô địch cờ vua thế giới trong một trận đấu gồm sáu ván. |
1997 | Tàu vũ trụ Sojourner của NASA lăn bánh trên sao Hoả và hình ảnh trở lại Trái đất. |
1998 | Thuốc chữa chứng bất lực Viagra được bán ở Mỹ. |
2000 |
| Ngày 1 tháng Giêng, một lỗi mã hóa có thể làm cho tất cả các máy tính trên thế giới trục trặc: Sự cố Y2K. |
| | |