Tài liệu: Người MNông

Tài liệu
Người MNông

Nội dung

NGƯỜI MNÔNG

Hiện có 92.451 người. Địa bàn cư trú ở các tỉnh Đắc Lắc, Lâm Đồng, Bình Phước. Thuộc nhóm ngôn ngữ Môn-Khơme (ngữ hệ Nam Á).

Trồng lúa nương trên rẫy bằng phương pháp phát, đốt, rồi chọc lỗ tra hạt. Ngoài ra còn trồng lúa nước trên những vùng đầm lầy. Thủ công nghiệp: nghề đan đồ gia dụng bằng mây tre lá, nghề trồng bông dệt vải, nghề gốm.

Họ ăn cơm gạo tẻ. Thức ăn chủ yếu là muối ớt, canh rau rừng, thịt chim, thú, cá suối. Thức uống là rượu cần. Đàn ông thường đóng khố, ở trần. Đàn bà mặc váy quấn, buông dài trên mắt cá. Áo nam nữ đều là áo chui đầu. Hiện nay trang phục người Mnông đã tiếp thu nhiều yếu tố Việt. Ở nhà trệt hoặc nhà sàn. Đi lại vận chuyển trên sông có thuyền độc mộc.

Quan hệ huyết thống tính theo dòng họ mẹ. Phụ nữ thường chủ động trong việc hôn nhân. Lễ cưới do hai bên cùng tổ chức. Luật tục Mnông phạt vạ rất nghiêm khắc tội loạn luân và ngoại tình. Khi có người chết cả làng nghỉ việc cùng lo mai táng, ma chay. Thổ táng là hình thức duy nhất trong việc tang ma.

Lễ hội đâm trâu là lễ hội cổ truyền được coi trọng nhất. Ngoài ra còn có tết ăn mừng cơm mới, tạ ơn trời đất và thần Lúa.

Kho tàng truyện cổ, đặc biệt là sử thi và luật tục tiềm ẩn nhiều giá trị nhân văn. Tục ngữ, ca dao, dân ca rất phong phú. Nhạc cụ có cồng chiêng, kèn bầu, kèn sừng trâu, kèn môi, đàn độc huyền, đàn 8 dây, sáo dọc.

 

 




Nguồn: bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/273-26-633349669807422500/Cong-dong-cac-dan-toc-Viet-Nam/Nguoi-MNong...


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận