THÔNG TƯ
Hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng thí điểm tại một sốkhu vực cửa khẩu tỉnh Cao Bằng
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy địnhnhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 171/1998/QĐ-TTg ngày 09/09/1998 của Thủ tướng Chính phủ vềviệc áp dụng thí điểm một số chính sách phát triển kinh tế tại một sốkhu vực cửa khẩu tỉnh Cao Bằng;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các chế độ tài chính áp dụng thíđiểm tại một số khu vực cửa khẩu tỉnh Cao Bằng như sau:
I.ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG
1.Phạm vi áp dụng:
Theoquy định tại Điều 1 Quyết định số 171/11998/ QĐ-TTg ngày 09/09/1998 của Thủ tướngChính phủ, phạm vi áp dụng thí điểm một số chính sách về tài chính quy định tạiThông tư này bao gồm:
a)Khu vực cửa khẩu quốc gia Tà Lùng gồm cửa khẩu Tà Lùng và xã Tà Lùng, huyệnQuảng Hòa;
b)Khu vực cửa khẩu Hùng Quốc gồm cửa khẩu Hùng Quốc và xã Hùng Quốc, huyện TràLĩnh;
c)Khu vực cửa khẩu Sóc Giang gồm cừa khẩu Sóc Giang và xã Sóc Giang, huyện HàQuảng.
Càcđịa bàn nêu tại điểm a, b và c trên đây được gọi tắt trong Thông tư này là cáckhu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng.
2.Đối tượng được hưởng ưu đãi:
Đốitượng được hưởng các chính sách ưu đãi về tài chính quy định trong Thông tư nàylà các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào sản xuất kinh doanh, xâydựng cơ ở hạ tầng tại các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng phù hợp với LuậtKhuyến khích đầu tư trong nước và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cụ thểnhư sau:
a)Các nhà đầu tư trong nước bao gồm doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tếthành lập theo quy định của: Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp tưnhân, Luật Công ty, Luật Hợp tác xã...;
b)Các nhà đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhàđầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và người Việt Nam định cưở nước ngoài đầu tư về nước theo các hình thức quy định, tại Luật Đầu tư nướcngoài tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầutư nước ngoài tại Việt Nam.
Cácnhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào các khu vực kinh tế cửa khẩu CaoBằng nếu không hình thành các pháp nhân kinh tế thì phải hạch toán riêng cáchoạt động kinh doanh trên địa bàn để có căn cứ xác định chế độ ưu đãi.
Chỉcác hoạt động sản xuất, kinh doanh tiến hành tại các khu vực kinh tế cửa khẩuCao Bằng mới thuộc diện được hưởng chế độ ưu đãi.
II.NHỮNG HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
A.ƯU ĐÃI VỀ TIỀNTHUÊ ĐẤT, MẶT NUỚC,ƯU ĐÃI VỀ THUẾ
1.Ưu đãi về tiền thuê đất, mặt nước:
Cácnhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư trong nước đầu tư vào sản xuất, kinhdoanh, xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng khithuê đất, mặt nước của Nhà nước ngoài quyền được hưởng các ưu đãi về miễn, giảmtheo chế độ hiện hành của Nhà nước, còn được giảm thêm 50% tiền thuê đất, mặt nướcso với giá cho thuê đất, mặt nước đang áp dụng tại các khu vực kinh tế cửa khẩuCao Bằng phù hợp với các quy định hiện hành về xác định giá cho thuê đất, mặt nước.
2.Ưu đãi về thuế chuyển thu nhậpra nước ngoài, các loại thuế khác:
a)Thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài: Thu nhập mà chủ đầu tư nước ngoài có đượcdo hoạt động đầu tư tại các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng (kể cả số thuếthu nhập được hoàn lại và số thu nhập thu được do chuyển nhượng vốn) nếu chuyểnra nước ngoài hoặc giữ lại ngoài Việt Nam thì phải nộp thuế chuyển thu nhập ranước ngoài với thuế suất thấp nhất trong khung thuế theo Luật định là 5%.
b)Các loại thuế khác:
Cácloại thuế, phí và lệ phí khác thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luậtthuế, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), Luật Đầu tư nước ngoài tạiViệt Nam và các văn bản pháp luật khác.
3.Trình tự, thủ tục để hưởng các ưu đãi đầu tư:
Trìnhtự, thủ tục để xin hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định tại Thông tư này thựchiện theo đúng các quy định hiện hành về trình tự, thủ tục để được hưởng các ưuđãi về tiền thuê đất mặt nước, ưu đãi về thuế quy định tại các văn bản hiệnhành về thuê đất, mặt nước, về chế độ thuế.
B.NHŨNG QUY ĐỊNH HUY ĐỘNG VỐN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
Cácdoanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tưphát triển các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng tại cáckhu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng được huy động mọi nguồn vốn
trongvà ngoài nước bằng các hình thức thích hợp như vay ngân hàng, vay các tổ chứcvà cá nhân, phát hành trái phiếu doanh nghiệp ... theo quy định của pháp luậthiện hành để tạo nguồn vốn phát triển kinh doanh. ,'
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằngtrong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình được phép áp dụng cáchình thức huy động vốn thích hợp để xây dựng các cơ sở hạ tầng cho các khu vựckinh tế cửa khẩu Cao Bằng như phát hành xổ số kiến thiết loại đặc biệt, báo cáoChính phủ cho phép phát hành trái phiếu công trình, huy động lao động công íchcủa nhân dân ... theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
C.QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂNCƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI CÁC KHU VỰ C KINH TẾ CỬA KHẨU CAO BẰNG
1.Lập dự toán vốn đầu tư cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng:
Hàngnăm (trong giai đoạn 1999-2002), căn cứ vào dự toán thu ngân sách nhà nước củađịa bàn các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng đã được Hội đồng nhân dân tỉnhCao Bằng duyệt và đã được Bộ Tài chính chấp thuận trong dự toán ngân sách hàngnăm của tỉnh Cao Bằng, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng đềnghị mức vốn Nhà nước đầu tư riêng hàng năm qua ngân sách tỉnh cho các khu vựckinh tế cửa khẩu Cao Bằng (chi tiết cho từng công trình đầu tư, phân loại theonhóm và xếp theo thứ tự ưu tiên) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xemxét.
Trêncơ sở dự toán ngân sách nhà nước của địa bàn các khu vực kinh tế cửa khẩu CaoBằng và đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng,đồng thời căn cứ vào cân đối chung của ngân sách nhà nước hàng năm, Bộ Tàichính xác định tổng số vốn ngân sách nhà nước đầu tư riêng mỗi năm cho các khuvực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng nhưng không dưới 50% tổng số thu ngân sách nhà nướchàng năm trên địa bàn các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng. Số vốn đầu tư nàyBộ Tài chính sẽ cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằngqua Sở Tài chính - Vật giá tỉnh Cao Bằng để đầu tư cho các khu vực kinh tế cửakhẩu Cao Bằng.
BộKế hoạch và Đầu tư thống nhất với Bộ Tài chính về vốn đầu tư cho từng côngtrình nhóm A, nhóm B, tổng số vốn đầu tư và các vấn đề liên quan khác trước khira quyết định phê duyệt dự toán đầu tư cả giai đoạn 1999 - 2002 và dự toán đầutư hàng năm bằng số vốn ngân sách nhà nước cấp riêng cho tỉnh Cao Bằng.
Căncứ vào thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về mức vốn đầu tư từng nàm từ ngânsách Trung ương cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng cótrách nhiệm lập dự toán sử dụng vốn đầu tư theo từng quý gửi Bộ Tài chính (chậmnhất vào ngày 20 của tháng cuối quý trước).
Trêncơ sở dự toán vốn đầu tư cả năm, dự toán sử dụng vốn từng quý do địa phương lậpvà khả năng của ngân sách Trung ương ở từng thời điểm, Bộ Tài chính xác định vàthông báo dự toán cấp vốn hàng quý cho Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Sốvốn Nhà nước đầu tư cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng qua ngân sáchtỉnh được xác định trên cơ sở dự toán số thu ngân sách hàng năm trên địa bàncác khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng (không kể các khoản thu không giao trongcân đối ngân sách như các khoản ghi thu vể học phí, viện phí, viện trợ, đónggóp của dân...) và được xem xét lại vào năm sau trên cơ sở số thu thực tế nămtrước để điều chỉnh vào dự toán đầu tư vốn năm sau, phần chênh lệch giữa sốthực thu vượt hay hụt so với dự toán thu đầu năm sẽ được điều chỉnh vào dự toánvốn đầu tư năm sau. Số vốn đầu tư này là phần trợ cấp có mục tiêu của ngân sáchTrung ương cho tỉnh, không tính vào nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
2.Phương thức cấp phát, chế độ báo cáo, quyết toán và quản lý vốn đầu tư cho cáckhu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng:
Theodự toán sử dụng vốn đầu tư cả năm và hàng quý được duyệt, Bộ Tài chính (ngânsách trung ương) cấp vốn cho các công trình đầu tư được duyệt qua ngân sáchtỉnh Cao Bằng.
Mọikhoản vốn ngân sách trung ương cấp cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằngqua ngân sách tỉnh chỉ sử dụng cho mục đích xây dựng các cơ sở hạ tầng tại khuvực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng theo quy hoạch tổng thể khu vực kinh tế cửa khẩuCao Bằng được cấp có thẩm quyền duyệt và phải được quản lý theo đúng các quy địnhhiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
Sốvốn đầu tư cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng qua ngân sách tỉnh đượcphản ánh chung vào báo cáo ngân sách hàng tháng và quyết toán ngân sách hàngnăm của địa phương nhưng ghi một phần riêng cho các công trình đầu tư ở các khuvực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng (gồm cả nguồn vốn ngân sách cấp riêng và nguồnvốn do tỉnh huy động.
Hàngquý, tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hìnhthực hiện đầu tư xây dựng, cấp phát vốn cho từng công trình, cuối năm báo cáoThủ tướng Chính phủ (đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) kết quả thựchiện cả năm.
3.Việc quản lý, cấp phát và quyết toán vốn đầu tư cho từng công trình đầu tư tạicác khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng phải thực hiện theo đúng các quy địnhhiện hành của Nhà nước.
III.TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thôngtư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 1 năm 1999. Mọi quy định trước đâyvề chế độ tài chính đã áp dụng tại các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng tráivới Thông tư này đều bãi bỏ.
Cácchủ đầu tư trong và ngoài nước đã đầu tư vào các khu vực cửa khẩu Cao Bằng trướcngày có hiệu lực của Quyết định số 171/1998/QĐ-TTg ngày 09/09/1998 của Thủ tướngChính phủ thì kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, được chuyển sang hưởng các ưuđãi đầu tư theo quy định tại Thông tư này.
Trongquá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính đểnghiên cứu, giải quyết./.