DINH DƯỠNG VÀ BỮA ĂN CHO TRẺ 1 - 3 TUỔI ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
Dinh dưỡng
Chỉ dinh dưỡng cho trẻ 1 - 3 tuổi. Sự sinh trưởng và phát triển trong giai đoạn này không bằng tốc độ ở năm đầu sau khi sinh, nhưng vẫn nhanh hơn so với trẻ lớn và người lớn. Cân nặng tăng mỗi năm khoảng 2 - 3 kg, chiều cao năm thứ hai tăng 11 - 12cm, năm thứ ba tăng 8 - 9cm. Đã có thể đi lại độc lập, lượng hoạt động tăng lên rất nhiều. Sự phát triển ngôn ngữ, trí năng cũng tăng nhanh. Do những đặc điểm trên, nên nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ vẫn tương đối nhiều. Như lượng nhu cầu về năng lượng lên tới 5020kJ (1200kcal) mỗi ngày, bằng khoảng một nửa của người mẹ, lượng nhu cầu về protein là 40 - 50g mỗi ngày, vượt trên một nửa của người lớn, lượng nhu cầu về lipit là 35 - 40g mỗi ngày, lượng nhu cầu về chất khoáng và vitamin cũng bằng một nửa người lớn. Dung lượng dạ dày lúc này tuy đã từ 200ml lúc 1 tuổi tăng lên đến 300ml, chức năng dạ dày và các enzim tiêu hóa cũng phát triển hoàn thiện hơn so với thời kì 1 tuổi, nhưng do thức ăn lấy vào đang từ sữa dần dần chuyển sang bữa ăn cứng có các loại thức ăn hỗn hợp, mà chức năng nhai và tiêu hóa hấp thu vẫn chưa thật hoàn thiện, nên khó lòng mà thích ứng ngay được.
Ở giai đoạn này, các bậc cha mẹ một mặt thường chưa ý thức được về nhu cầu cầu dinh dưỡng với số lượng nhiều như vậy cho trẻ nên dễ tính toán không đủ, mặt khác lại dễ coi chúng là “người lớn nhỏ”, đã hoàn thiện nên cho chúng ăn theo kiểu bữa ăn chung của gia đình quá sớm mà không làm thức ăn riêng cho chúng. Điều này thường là nguyên nhân chủ yếu gây suy dinh dưỡng tiềm ẩn ở trẻ.
Bữa ăn
Có đặc điểm chủ yếu là từ thời kì trẻ nhỏ (1 tuổi) thức ăn chính là sữa chuyển sang bữa ăn của người lớn với thức ăn chính là ngũ cốc, có thêm cá, thịt, trứng, rau,... Phương pháp nấu nướng của thức ăn được sử dụng trong bữa ăn cũng ngày càng gần với bữa ăn chung của gia đình, nhưng những thay đổi này cần phải phù hợp với sự hoàn thiện từng bước của chức năng chuyển hóa tiêu hóa ở trẻ, mà không được quá vội, để tránh gây rối loạn tiêu hóa hấp thu. Thường cần tuân theo các nguyên tắc sau:
1. Bữa ân cân đối. Tức là tỉ lệ giữa các chất dinh dưỡng mà bữa ăn cung cấp phải thích hợp với nhu cầu của trẻ.
Tỉ lệ lượng cung cấp protein, lipit và cacbohiđrat cần giữ nguyên ở mức 1:1 và 2:4.
Nếu sau khi cai sữa chỉ cho trẻ ăn cháo hoặc cơm trắng thêm canh rau, thì protein và lipit cung ứng không đủ sinh trưởng phát triển tăng trưởng chậm, khả năng kháng bệnh thấp; nếu chỉ chú ý cho ăn nhiều thức ăn có protein cao như trứng, sữa, thịt, trẻ 2 - 3 tuổi vẫn mỗi ngày ăn 4 bình sữa bò thì cacbohiđrat cung ứng không đủ, thường không thể đảm bảo được nhu cầu năng lương. Nếu ít ăn rau và trái cây thì các chất khoáng như canxi, sắt,... và vitamin sẽ bị thiếu (xem Bảng 13).
BẢNG 13. LƯỢNG ĂN THAM KHẢO CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN CHO TRẺ 1 - 6 TUỔI (g/người/ngày)
Độ tuổi | Chủng loại thức ăn |
Lương thực | Sữa bò (sữa đậu) | Chế phẩm đậu | Cá thịt | Trứng | Rau | Trái cây | Dầu | Đường |
1 tuổi | 125-150 | 250 | 15-25 | 75-85 | 50 | 65-75 | 50 | 10-15 | 10 |
2 tuổi | 150-175 | 250 | 30-50 | 85-100 | 50 | 75-100 | 50 | 10-15 | 20 |
3-6 tuổi | 175-250 | 250 | 30-50 | 100-125 | 50 | 100-200 | 50 | 10-15 | 20 |
2. Lựa chọn thức ăn thích đáng. Dung lượng dạ dày của trẻ có hạn, phải chọn những thức ăn giàu dinh dưỡng, chất nhiều lượng ít, dễ tiêu như thịt nạc, thịt gia cầm, cá, sữa, tiết động vật nên chọn ăn thay đổi nhau.
Lương thực nên phối hợp tinh, thô. Những rau có màu xanh, đỏ, vàng chứa vitamin A, C, và sắt tương đối nhiều. Chế phẩm đậu chứa nhiều protein, canxi, sắt, nên chọn dùng nhiều.
Đa dạng hóa và phối hợp hợp lí các loại thức ăn sẽ có tác dụng bổ sung cho nhau. Nhưng các loại thức ăn củ quả cứng không hợp với tiêu hóa của trẻ. Ngoài ra, còn nên ít cho ăn các loại thức ăn dầu, muối, cố gắng dùng loại thức ăn tươi mới.
3. Chú ý nấu nướng hợp lí. Cần đảm bảo thức ăn tươi mới, chú ý hương vị sắc để tăng hứng thú ăn.
Thức ăn cho trẻ phải thái cắt nhỏ, nấu nhừ, cho trẻ dễ nhai, cắn, nuốt và tiêu hóa.
Thịt cá phải gỡ bỏ xương, loại thức ăn có hạt phải bỏ hạt, tránh để trẻ bị nghẹn hoặc bị hóc xương. Thức ăn loại vỏ cứng như lạc, đậu tương phải xay nhỏ, chế biến thành thức ăn dạng bột xúp, để tránh sặc vào khí quản. Cố gắng ít dùng thức ăn bán thành phẩm và thức ăn chín như lạp xường, dăm bông, xúc xích. Trẻ cũng không nên ăn nhiều thức ăn rán mỡ mà nên ăn nấu, hầm, kho,... khẩu vị thanh đạm là tốt, không nên quá mặn, lại càng không nên ăn những thức ăn kích thích như hành, gừng, tỏi, ớt, hạt tiêu,... Mì chính, phẩm màu, đường,... cũng không nên cho nhiều.
4. Chú trọng vệ sinh ăn uống. Ít ăn thức ăn sống lạnh, không ăn thức ăn để qua đêm và thức ăn không sạch, thức ăn bán thành phẩm và thức ăn chín phải hấp kĩ đã rồi mới cho ăn.
Phải nhắc trẻ rửa tay sạch trước khi ăn, chú ý dụng cụ ăn phải được khử trùng. Luyện thói quen ăn uống đúng giờ, đúng lượng từ bé.
Khi ăn, môi trường xung quanh phải yên bình vui vẻ, làm cho trẻ tập trung sự chú ý và phải có nơi ăn cố định, bàn ghế và đồ dùng chuyên dùng, đồng thời dạy dần cho trẻ biết tự dùng thìa, cốc để ăn. Thói quen ăn uống tốt của trẻ một khi đã được hình thành, thì sẽ có ích cho cả đời.
5. Sắp xếp bữa ăn. Thức ăn chính của trẻ thường dùng là cháo gạo, bột mạch, cơm nát, bánh mì, bánh bao, và sữa đậu nành,... Trẻ phần nhiều thích ăn bột. Gạo, bột, tấm, kê, ngô, khoai phải thay đổi nhau cho hợp lí. Thức ăn phụ nên phối hợp thịt với rau là tốt nhất như thịt viên rau, thịt băm, rau non xài thịt hoặc tôm, cá hấp, thịt băm hấp trứng... cho trẻ dễ cắn nhai và nuốt. Rau, thịt trứng nấu lẫn vào cháo, bột cũng được trẻ rất thích ăn. Ngoài ra, còn nên ăn nhiều chế phẩm đậu như đậu phụ hấp, đậu phụ rán,... và tiết gà vịt cùng với đồ hải sản có chứa nhiều sắt, kẽm, canxi như tép moi, tảo đỏ, rong biển,… Điểm tâm thì nên cho ăn bột chè ngó sen, táo đỏ, cháo đậu đỏ và bánh quy, bánh ga tô, bánh mì, bánh nhân rau thịt hoặc sữa bò. Sau bữa cơm nên ăn một loại trái cây mới đúng mùa. Tóm lại, phải chú ý cân đối giữa món chay và mặn, khô ướt thay đổi, phối hợp gạo bột tinh thô.Thường một ngày ăn 3 bữa, điểm tâm mỗi buổi sáng chiều một lần. Sau bữa tối, ngoài trái cây ra, cố gắng dần dần không cho ăn gì thêm nữa. Đặc biệt nên tránh cho ăn ngọt trước khi đi ngủ để đảm bảo giấc ngủ được ngon lành, và đề phòng sâu răng. Mùa hè nên cho uống 1 - 2 lần đồ uống vừa để bổ sung nước, nhưng không nên uống nhiều để tránh ảnh hưởng đến ăn uống bình thường. Mỗi ngày nên ăn một chút ít kẹo ngọt, nhưng cấm ăn trước bữa cơm, để tránh ảnh hưởng đến sự ngon miệng.
Thực đơn
(Xem Bảng 14).
BẢNG 14. THỰC ĐƠN 4 MÙA CHO TRẺ 1 - 3 TUỔI
| Xuân | Hè | Thu | Đông |
Bữa sáng | - Sữa bò 220ml Đường 12g - Cháo gạo tẻ 25g | - Sữa bò 220ml Đường 12g - Cháo tấm trứng Tấm 25g Trứng gà 40g | - Sữa bò 220ml Bột mì 25g Thịt 25g Muối vừa phải | - Sữa bò 220ml - Bánh mì hấp Bột mì 25g Hành 2g Dầu mỡ 2g Giăm bông 20g |
Bữa trưa | - Bánh thịt rau Bột 40g Rau 30g Thịt 40g Muối vừa phải Dầu vừng 4g | - Bột hầm thịt tôm Mì sợi 30g Nhân tôm 10g Thịt 20g Rau 50g Dầu đậu tương 4g Muối vừa phải | - Cơm nát gạo tẻ 30g - Cá rán Cá trắm đen 50g Dầu đậu 4g Muối vừa phải - Đậu phụ mướp Mướp 25g Đậu mụ 40g Dầu đậu 3g Muối vừa phải | - Cơm nát gạo tẻ 30g - Xúp hầm Thịt bò 30g Khoai tây 25g Cà rốt 5g Bắp cải 50g Cà chua 50g Dầu đậu 4g Muối vừa phải |
Điểm tâm trưa | - Bánh nhân thịt Bột mì 25g Thịt 10g Muối vừa phải | - Chè đậu xanh Đậu xanh 25g Đường 8g | - Chè khoai lang Khoai lang 100g Đường 5g | - Bánh gatô Bột mì 25g Trứng 15g Đường 8g |
Trái cây | - Chuối tiêu 80g | - Dưa hấu 150g | - Quýt 80g | - Táo 60g |
Bữa tối | - Cơm nát gạo tẻ 30g - Cà chua xào trứng Trứng gà 40g Cà chua 25g Dầu đậu 4g Muối vừa phải - Đậu phụ và mã thầy Đậu phụ 40g Mã thầy 30g Dầu 4g Muối vừa phải | - Cơm nát gạo tẻ 30g - Canh bầu thịt viên Thịt 25g Bầu 75g Dầu đậu 3g Muối vừa phải - Rau giền xào Rau giền 50g Dầu 5g Muối vừa phải | - Cơm nát gạo tẻ 30g - Cà chua xào thịt gà Cà chua 70g Thịt gà 30g Dầu đậu 4g Muối vừa phải - Cà om mỡ dầu Cà 30g Dầu đậu 4g Xì dầu vừa phải | - Bánh sủi cảo Bột mì 30g Thịt 25g Giá đỗ 100g Dầu vừng 4g Muối vừa phải |
Điểm tâm tối | - Sữa bò 220ml Đường 12g | - Sữa bò 220ml Đường 12g | - Sữa bò 220ml Đường 12g | - Sữa bò 220ml Đường 2g |