Tài liệu: Nhật Bản - Thuật ngữ

Tài liệu

Tóm tắt nội dung

Bão nhiệt đới: Bão nhiệt đới là kết quả của các đới áp suất thấp tăng cường hình thành trên các vùng biển nhiệt đới ấm và thường di chuyển tới các vùng duyên hải.\r\n...
Nhật Bản - Thuật ngữ

Nội dung

Thuật ngữ

Bão nhiệt đới: Bão nhiệt đới là kết quả của các đới áp suất thấp tăng cường hình thành trên các vùng biển nhiệt đới ấm và thường di chuyển tới các vùng duyên hải. Tại đó, bão nhiệt đới gây ra gió mạnh và mưa lớn có thể dẫn đến những thiệt hại nghiêm trọng.

Các mảng kiến tạo: Những bộ phận hoặc khối của vỏ trái đất trôi nổi giống như những bè, mảng trên lớp áo trái đất. Các mảng này di chuyển về phía nhau và những khu vực nơi các mảng kiến tạo gặp nhau sẽ phải hứng chịu hoạt động của núi lửa và động đất.

Cơ sở hạ tầng: Hệ thống giao thông liên lạc như đường sá và các công trình dịch vụ công cộng cơ bản như các công trình cung cấp điện năng. Cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho công nghiệp, dịch vụ và cư dân.

Chế độ Tướng quân: Các dòng họ hoặc triều đại của những người thống lĩnh quân đội đã cai trị Nhật Bản, bị lật đổ trong cuộc Phục hưng Minh Trị vào năm 1868.

Dải đảo hình cung: Một chuỗi các đảo núi lửa được thành tạo tại nơi một mảng đại dương đâm chúi xuống một mảng lục địa.

Diet: Nghị viện Nhật Bản, gồm hai viện, Hạ viện hay Chúng nghị viện và Thượng viện hay Tham nghị viện.

Đại (siêu) đô thị: (Megalopolis) Một liên hợp đô thị gồm nhiều thành phố mà trước đây là những thành phố riêng lẻ. Từ này bắt nguồn từ các chữ Hy Lạp có nghĩa “to lớn” và “thành phố”.

Đất khai hoang: Một vùng đất tự nhiên được cải tạo vì mục đích sử dụng của con người, ví dụ như việc tháo nước ra khỏi đầm lầy.

Đường cao tốc: Đường hai chiều dành cho xe tốc độ cao.

Đường tàu một đường ray: Các hệ thống tàu điện chỉ sử dụng một đường ray và các toa tàu có thể chạy phía trên hay phía dưới đường ray.

GDP (Tổng sản phẩm quốc nội) Lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra hàng năm ở một nước, không gồm các khoản thu ở hải ngoại.

Geisha: Một phụ nữ được đào tạo chuyên nghiệp để mua vui, trò chuyện và tiếp đãi một người hay một nhóm nam giới. Cô ta sẽ có các kỹ năng về âm nhạc và múa của một chiêu đãi viên.

GNI (Tổng thu nhập quốc dân) Lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất hàng năm trong một nước, bao gồm các khoản thu từ hải ngoại.

Gió mùa: Sự thay đổi theo mùa của hướng gió là nét đặc trưng của khí hậu ở nhiều nước Đông Á và Đông Nam Á.

HEP (Năng lương thủy điện): Năng lượng sinh ra do dòng nước chảy đổ từ trên xuống nhờ một bề mặt dốc. Hầu hết các trạm thủy điện đều sử dụng đập để tạo ra một hồ chứa. Hồ này sẽ cung cấp nước cho trạm thủy điện quanh năm.

Karaoke: Việc hát theo một bản nhạc đệm đã được ghi sẵn, thường trong các quán bar hay trong các câu lạc bộ.

LEDCs (Less Economically Developed Countries) Các nước kinh tế kém phát triển là những nước có thu nhập tương đối thấp và sự phát triển kinh tế hạn chế.

Máy ghi địa chấn: Những công cụ tinh nhạy ghi lại cường độ của các trận động đất.

MEDCs (More Economically Developed countries) các nước kinh tế phát triển hơn là những nước có thu nhập tương đối cao và mức độ phát triển kinh tế cao.

Năng lương địa nhiệt: Năng lượng thu được từ sức nóng có trong các khối đá nằm sâu trong lớp vỏ trái đất hoặc từ các suối nước nóng hay các ngọn núi lửa.

Pachinko: Một trò chơi bắn đạn trên máy trò chơi trong những cửa hàng lớn có ở khắp Nhật Bản.

Phi tập trung hóa: Sự di chuyển của dân cư, việc làm hoặc các chức năng tương tự ra khỏi một khu vực trung tâm đã được thiết lập.

Phục hưng Minh Trị: Sau khi lật đổ chế độ Tướng quân Tokugawa vào năm 1868, các phái Satsuma và Choshu đã phục hồi lại quyền lực cho vị Thiên hoàng mới 14 tuổi là Mitsushito và bắt đầu một loạt các cải cách cấp tiến về chính trị, xã hội và kinh tế nhằm biến đổi Nhật Bản và mở cửa nước này ra với phương Tây.

Ruộng bậc thang: Các nền bậc được tạo ra trên sườn đồi cho mục đích nông nghiệp, đặc biệt là canh tác lúa.

Shinkansen: Các đoàn tàu tốc hành của Nhật Bản chạy trên những đường ray chuyên dụng. Hiện nay có bốn tuyến chính kéo dài từ Hakata ở Kyushu đến Akita ở phía bắc Honshu.

Sóng thần (tsunami): Những đợt thủy triều do các trận động đất dưới biển gây ra. Khi sóng thần tràn đến đất liền, chúng có thể gây ra sự tàn phá ghê gớm.

Suy thoái: Khoảng thời gian diễn ra sự suy giảm trong hoạt động kinh tế, đôi khi dẫn đến nạn thất nghiệp.

Sương bụi: Ánh nắng chiếu vào những chất gây ô nhiễm như khói xe ô tô tạo thành những đám sương khói bụi.

Tatami: Những chiếc chiếu được dùng để trải lên sàn trong các ngôi nhà Nhật Bản. Khổ chiếu thường là 1,8 x 0,9 m.

Thang ríchte: Thang được sử dụng để đo độ lớn hoặc năng lượng được giải phóng sau các vụ động đất. Thang này được chia từ 1 đến 10 độ. Tới khoảng 6 độ, sự tàn phá nghiêm trọng sẽ xảy ra.

Thành phố phi sản xuất: Một thành phố có nhiều cư dân chỉ sống ở đó và đi làm ở nơi khác.

Thặng dư thương mại: Sự chênh lệch giữa giá trị hàng xuất khẩu của một nước và giá trị hàng nhập khẩu vào nước đó.

Thu hoạch đa canh: Việc thu hoạch nhiều hơn một loại cây trồng trên cùng một mảnh đất.

Thu nhập khả dụng: Số thu nhập còn lại sau khi đã thanh toán mọi chi tiêu như thuế, tiền thuê nhà và các chi phí thực phẩm.

Trưng cầu dân ý: Một cuộc bỏ phiếu về một vấn đề cụ thể, như vấn đề năng lượng hạt nhân hay việc tham gia vào Liên minh châu Âu.

Vành đai Thái Bình Dương: Một khu công nghiệp và đô thị rộng lớn trải dài từ Oita (Kyushu) tới quận Ibaraki (Honshu, phía đông Tokyo).

 




Nguồn: bachkhoatrithuc.vn/encyclopedia/2857-02-633548169899383750/Thuat-ngu/Thuat-ngu.htm


Chưa có phản hồi
Bạn vui lòng Đăng nhập để bình luận