Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Lễ hội và các trò chơi dân gian |
Ngôn ngữ: | vi |
Lễ hội bùn Poryong ở vùng duyên hải phía Tây Hàn Quốc, diễn ra từ ngày 15 đến ngày 21/7 hàng năm. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Lễ hội và các trò chơi dân gian |
Ngôn ngữ: | vi |
Trong năm 2006, Lễ hội Đèn lồng được Bộ Văn hoá và Du lịch Hàn Quốc chọn là 1 trong 5 lễ hội độc đáo (trong tổng số 700 lễ hội lớn nhỏ của Hàn Quốc) để đầu tư và đưa vào các chương trình tour nhằm quảng bá và thu hút khách du lịch. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Lễ hội và các trò chơi dân gian |
Ngôn ngữ: | vi |
Lễ hội Dano, một lễ hội truyền thống có lịch sử hơn 1.000 năm của vùng Gangneung, tỉnh Gangwon (Hàn Quốc) mới đây được Tổ chức Khoa học, |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Lễ hội và các trò chơi dân gian |
Ngôn ngữ: | vi |
Lễ Daeboreum là một ngày lễ lớn trong năm, tiến hành vào ngày trăng tròn đầu tiên trong năm sau ngày Seol. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Lễ hội và các trò chơi dân gian |
Ngôn ngữ: | vi |
Các thành viên trong gia đình người Hàn Quốc thường đoàn tụ và cùng nhau làm lễ kỷ niệm ngày lễ lớn nhất của dân tộc - lễ Chuseok. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Lễ hội và các trò chơi dân gian |
Ngôn ngữ: | vi |
Mùa thu là mùa nhàn rỗi nhất trong năm đối với dân tộc chủ yếu làm nghề nông. Đây là mùa kết thúc thu hoạch, |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Lễ hội và các trò chơi dân gian |
Ngôn ngữ: | vi |
Tháng 5 - 6 là khi bắt đầu vào vụ mùa và là thời điểm bận rộn nhất. Vì công việc bận rộn nên các buổi lễ của sêsipungsok bị rút ngắn lại. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Lễ hội và các trò chơi dân gian |
Ngôn ngữ: | vi |
Ngày tết là ngày quan trọng vì nó là ngày xuất phát đầu tiên của cuộc sống sinh hoạt hàng năm. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Lễ hội và các trò chơi dân gian |
Ngôn ngữ: | vi |
Sesi pungsok ý nói hành vi sinh hoạt được lặp lại theo tập quán từng mùa theo chu kỳ 1 năm. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Ẩm thực Hàn Quốc |
Ngôn ngữ: | vi |
Rượu tạo nên nét độc đáo trong văn hoá ẩm thực Hàn Quốc. Rượu Hàn Quốc có mùi vị nhẹ nhàng, màu sắc tự nhiên, nồng độ không quá cao. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Ẩm thực Hàn Quốc |
Ngôn ngữ: | vi |
Trà là một đồ uống của người Hàn Quốc được phát triển từ sớm. Trà đạo (dado) có ý nghĩa thông qua quá trình uống trà và việc uống trà để tự phát hiện bản thân và rèn giũa tâm hồn. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Ẩm thực Hàn Quốc |
Ngôn ngữ: | vi |
Pusan là thành phố cảng nổi tiếng của Hàn Quốc, nơi đây có 8 món được coi là “Tám đặc sản”. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Ẩm thực Hàn Quốc |
Ngôn ngữ: | vi |
Ngay từ thời xa xưa, nhân sâm đã được coi như là một thần dược chống lại mọi sự đau đớn rất công hiệu. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Ẩm thực Hàn Quốc |
Ngôn ngữ: | vi |
Bulgogi cũng là một đặc sản của Hàn Quốc, được chế biến từ các loại hải sản cùng với một món nước sốt được chế biến từ nhiều thành phần khác nhau, sau đó được nướng trên một vỉ sắt. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Ẩm thực Hàn Quốc |
Ngôn ngữ: | vi |
Cũng như người Trung Quốc, Việt Nam và một số nước châu Á khác, người Hàn Quốc rất thích ăn thịt chó. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Ẩm thực Hàn Quốc |
Ngôn ngữ: | vi |
Ở Hàn Quốc có lẽ không một ai không thưởng thức hoặc không một nhà hàng nào lại không có món mì ăn liền kim chi. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Ẩm thực Hàn Quốc |
Ngôn ngữ: | vi |
Hàn Quốc tuỳ theo mỗi mùa lại có những cách làm món ăn và tập quán ăn đặc biệt. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Ẩm thực Hàn Quốc |
Ngôn ngữ: | vi |
Từ xa xưa Hàn Quốc đã có Quan, Hôn, Tang, Tế gọi là Tứ lễ. Ở Hàn Quốc mỗi khi có những dịp lễ hoặc khi trong gia đình có các ngày lễ như Begil (lễ mừng 100 ngày tuổi của các cháu bé), |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Ẩm thực Hàn Quốc |
Ngôn ngữ: | vi |
Ngoài món ăn chính ở Hàn Quốc là cơm, các thức ăn cùng gồm có canh (nhiều nước dùng và nguyên liệu thịt), rau củ quả. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Ẩm thực Hàn Quốc |
Ngôn ngữ: | vi |
Hàn Quốc là một nước có nền văn hoá lâu đời và người Hàn Quốc rất quan tâm đến việc bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống, |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Đảo Cheoju |
Ngôn ngữ: | vi |
Ở tận cùng của phía Đông đảo là Seongsan Ilch’ulbong - nơi nổi tiếng với cảnh mặt trời mọc. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Đảo Cheoju |
Ngôn ngữ: | vi |
Samseonghyeol là vùng đất phát tích của nước Tamra - chủ nhân của đảo Cheju xưa. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Đảo Cheoju |
Ngôn ngữ: | vi |
Núi Halla là toàn bộ diện mạo của đảo Cheju. Trung tâm là núi Halla nổi cao ở chính giữa đảo hình thành nên những đường dốc thoai thoải trên toàn bộ đảo. |
Loại tài liệu: | Tài liệu |
Lĩnh vực: | Các nước , Văn hoá du lịch Châu Á , Hàn Quốc , Đảo Cheoju |
Ngôn ngữ: | vi |
Không chỉ với người bản xứ, nhiều du khách nước ngoài đã biết đến Cheju. Hòn đảo vốn được coi là một “thiên đường du lịch” của Hàn Quốc từ nhiều năm nay. |